Giáo án Vật lý 7 - Chương 1

BÀI 1

NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG

I.MỤC TIÊU:

1. Khẳng định được rằng ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh

sáng truyền vào mắt ta và ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các

vật đó truyền vào mắt ta.

2. Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng.

II. CHUẨN BỊ:

Đối với mỗi nhóm học sinh: Một hộp kín trong đó có dán sẵn một mảnh giấy

trắng; bóng đèn pin được gắn trong hộp như hình 1.2a SGK; pin; dây nối;

công tắc. Nhóm trưởng nhận dụng cụ và giao lại cho giáo viên cuối tiết học.

III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp( 1’): Lớp trưởng báo cáo sĩ số.

2. Kiểm tra bài cũ: ( Không )

3. Giảng bài mới:

pdf34 trang | Chia sẻ: tuananh27 | Lượt xem: 906 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Vật lý 7 - Chương 1, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ật phản 
xạ ánh sáng. 
A 
Hướng dẫn học sinh cách tạo tia 
sáng và theo dõi đường truyền 
của ánh sáng. 
Chiếu một tia sáng tới gương 
phẳng sao cho tia sáng đi là là 
trên mặt tờ giấy đặt trên bàn, tạo 
ra một vệt sáng hẹp trên mặt tờ 
giấy. Gọi tia đó là tia tới SI. 
Khi tia tới gặp gương phẳng thì 
đổi hướng cho tia phản xạ. Thay 
đổi hướng đi của tia tới xem 
hướng của tia phản xạ phụ thuộc 
vào hướng của tia tới và gương 
như thế nào ? Giới thiệu pháp 
tuyến IN, tia phản xạ IR. 
Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng 
nào ? 
Tia phản xạ nằm trong cùng một 
mặt phẳng với tia tới và pháp 
tuyến. 
Cho học sinh điền từ vào câu kết 
luận. 
Tìm phương của tia phản xạ. 
Giới thiệu góc tới NIS ˆ = i 
Giới thiệu góc phản xạ RIN ˆ = i’ 
Cho học sinh dự đoán xem góc 
phản xạ quan hệ với góc tới như 
thế nào ? Thí nghiệm kiểm 
chứng. 
Cho học sinh điền từ vào câu kết 
luận. 
HĐ5: Phát biểu định luật. 
Người ta đã làm thí nghiệm với 
các môi trường trong suốt và 
đồng tính khác cũng đưa đến kết 
luận như trong không khí. Do đó 
kết luận trên có ý nghĩa khái quát 
có thể coi như là một định luật 
gọi là định luật phản xạ ánh sáng. 
HĐ6: Qui ước cách vẽ gương và 
góc phản xạ tương 
ứng và ghi số liệu 
vào bảng. Các nhóm 
rút ra kết luận 
chung về mối quan 
hệ giữa góc tới và 
góc phản xạ. 
Kết luận: Góc phản 
xạ luôn luôn bằng 
góc tới. 
Định luật phản 
xạ ánh sáng. 
 Tia phản xạ 
nằm trong 
mặt phẳng 
chứa tia tới 
và đường 
pháp tuyến 
của gương 
ở điểm tới. 
 Góc phản 
xạ bằng góc 
tới. 
S N R 
I 
S 
N 
R 
I 
tia sáng. 
HĐ7: Vận dụng. 
C3: Vẽ tia phản xạ IR. 
C4: Cách đặt vị trí gương ? ( hình 
4.4 ). 
 4.Củng cố: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ. 
 5.Dặn dò: Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ. Làm các bài tập ở nhà : 
4.1, 4.2 bài tập Vật lý 7. Xem trước nội dung bài học 5 chuẩn bị cho tiết học 
sau. 
Tuần: 5 
Tiết: 5 
Ngày dạy : 
BÀI 5 : ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG 
I.MỤC TIÊU: 
1.Bố trí được thí nghiệm để nghiên cứu ảnh của một vật tạo bởi gương 
phẳng. 
 2.Nêu được những tính chất của ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng. 
 3.Vẽ được ảnh của một vật đặt trước gương phẳng. 
II.CHUẨN BỊ: 
Đối với mỗi nhóm học sinh: Một gương phẳng có giá đỡ thẳng đứng, 1 tấm 
kính trong suốt., màn chắn. 
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
1.Ổn định lớp( 1’): Lớp trưởng báo cáo sĩ số. 
2.Kiểm tra bài cũ: Đọc nội dung ghi nhớ của bài học trước. Giải bài tập 
4.1, 4.2. 
3.Giảng bài mới: 
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học 
sinh 
Ghi bảng 
HĐ1: Tổ chức tình huống học 
tập. 
Học sinh đọc nội dung phần mở 
đầu bài. 
Bé Lan nhìn thấy ảnh của tháp 
trên mặt nước. 
Bài này sẽ nghiên cứu những tính 
chất của ảnh tạo bởi gương 
phẳng. 
HĐ2: Hướng dẫn học sinh làm thí 
nghiệm để quan sát ảnh của một 
chiếc pin hay một viên phấn 
trong gương phẳng. 
HĐ3: Xét xem ảnh tạo bởi gương 
phẳng có hứng được trên màn 
không ? 
C1: Đưa màn chắn ra sau gương 
để kiểm tra dự đoán. Kết luận ? 
HĐ4: Nghiên cứu độ lớn của ảnh 
tạo bởi gương phẳng. 
Yêu cầu học sinh dự đoán độ lớn 
của ảnh của viên phấn so với độ 
lớn của viên phấn. Quan sát bằng 
mắt một vài vị trí rồi đưa ra dự 
Đọc nội dung phần 
mở bài. 
Học sinh làm việc 
theo nhóm , chú ý 
đặt gương thẳng 
đứng vuông góc với 
tờ giấy phẳng. 
Học sinh làm việc 
theo nhóm: dự đoán 
rồi làm thí nghiệm 
kiểm tra. 
C1: Ảnh của vật tạo 
bởi gương phẳng 
không hứng được 
trên màn chắn, gọi 
là ảnh ảo. 
Học sinh làm việc 
theo nhóm. 
C2: Độ lớn của ảnh 
của một vật tạo bởi 
gương phẳng bằng 
độ lớn của vật. 
C3: Điểm sáng và 
ảnh của nó tạo bởi 
Bài 5: Ảnh của 
một vật tạo bởi 
gương phẳng. 
I.Tính chất của 
ảnh tạo bởi 
gương phẳng. 
 Ảnh ảo tạo bởi 
gương phẳng 
không hứng được 
trên màn chắn và 
lớn bằng vật. 
Khoảng cách từ 
một điểm của vật 
đến gương phẳng 
bằng khoảng cách 
từ ảnh của điểm 
đó đến gương. 
đoán, sao đó làm thí nghiệm để 
kiểm tra dự đoán. 
C2: Dùng viên phấn thứ hai đúnh 
bằng viên phấn thứ nhất, đưa ra 
sau tấm kính để kiểm tra dự đoán 
về độ lớn của ảnh. Kết luận ? 
HĐ5: So sánh khoảng cách từ 
một điểm của vật đến gương và 
khoảng cách từ ảnh của điểm đó 
gương. 
C3: Hãy tìm cách kiểm tra xem 
AA’ có vuông góc với MN không 
? A và A’ có cách đều MN không 
? 
HĐ6: Giải thích sự tạo thành ảnh 
của vật bởi gương phẳng. Vì sao 
ta nhìn thấy ảnh và vì sao ảnh đó 
lại là ảnh ảo ? 
Một điểm sáng A được xác định 
bằng hai tia sáng giao nhau xuất 
phát từ A. Ảnh của A là điểm 
giao nhau của hai tia phản xạ 
tương ứng. 
C4: Vẽ hình 5.4 theo yêu cầu câu 
hỏi. 
Kết luận. 
HĐ7: Vận dụng. 
C5: Hãy vận dụng tính chất của 
ảnh tạo bởi gương phẳng để vẽ 
ảnh của một mũi tên đặt trước 
gương phẳng cách 
gương một khoảng 
bằng nhau. 
C4: Mắt ta nhìn 
thấy S’ vì các tia 
phản xạ lọt vào mắt 
ta coi như đi thẳng 
từ S’ đến mắt. 
Không hứng được 
S’ trên màn vì chỉ 
có đường kéo dài 
của các tia phản xạ 
gặp nhau ở S’ chứ 
không có ánh sáng 
thật đến S’. 
Kết luận: Ta nhìn 
thấy ảnh ảo S’ vì 
các tia phản xạ lọt 
vào mắt có đường 
kéo dài đi qua ảnh 
S’. 
Ảnh của một vật là 
tập hợp ảnh của tất 
cả các điểm trên vật. 
C5: Kẻ AA’ và BB’ 
vuông góc với mặt 
gương rồi lấy AH = 
HA’ và BK = KB’. 
Nối A’B’, A’B’ là 
ảnh của mũi tên. 
C6: Chân tháp ở sát 
đất, đỉnh tháp ở xa 
II.Giải thích sự 
tạo thành ảnh bởi 
gương phẳng. 
Các tia sáng từ 
điểm sáng S tới 
gương phẳng cho 
tia phản xạ có 
đường kéo dài đi 
qua ảnh ảo S’. 
B 
A 
B’ 
A’ 
K H 
S 
S’ 
N2 N1 
K I 
R2 R1 
một gương phẳng như hình 5.5. 
C6: Hãy giải đáp thắc mắc của bé 
Lan trong câu chuyện kể ở đầu 
bài. 
đất nên ảnh của đỉnh 
tháp cũng ở xa đất 
và ở phía bên kia 
gương phẳng, tức là 
ở dưới mặt nước. 
 4.Củng cố: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ. 
 5.Dặn dò: Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ. Làm các bài tập ở nhà : 
5.1, 5.4 sách bài tập Vật lý 7. Xem trước nội dung bài học 6 chuẩn bị cho tiết 
học sau: Thực hành: “Quan sát và vẽ ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng”. 
Tuần: 6 
Tiết: 6 
Ngày dạy : 
BÀI 6 
 THỰC HÀNH: QUAN SÁT VÀ VẼ ẢNH CỦA 
MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG 
I.MỤC TIÊU: 
1.Luyện tập vẽ ảnh của các vật có hình dạng khác nhau đặt trước 
gương. 
 2.Tập xác định vùng nhìn thấy của gương phẳng. 
II.CHUẨN BỊ: 
Đối với mỗi nhóm học sinh: Một gương phẳng, 1 cái bút chì, 1 thước chia 
độ, mỗi học sinh chép sẵn một mẫu báo cáo ra giấy. 
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
1.Ổn định lớp( 1’): Lớp trưởng báo cáo sĩ số. 
2.Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Đọc nội dung ghi nhớ 
3.Giảng bài mới: 
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng 
HĐ1: Giáo viên phân phối dụng 
cụ thí nghiệm cho các nhóm học 
sinh ( như nội dung chuẩn bị cho 
mỗi nhóm học sinh). 
 Giáo viên tổ chức các hoạt động 
thực hành: 
HĐ2: Giáo viên nêu hai nội dung 
của bài thực hành và nói rõ nội 
dung thứ hai (xác định vùng nhìn 
thấy của gương ) học sinh chưa 
Các nhóm trưởng lên 
nhận dụng cụ thí 
nghiệm cho nhóm 
mình. 
Nghe giáo viên nêu các 
mục đích, yêu cầu của 
buổi thực hành. 
Tiến hành làm thí 
nghiệm và ghi những 
kết luận thu được vào 
Bài 6: Thực 
hành: Quan 
sát và vẽ ảnh 
của một vật 
tạo bởi 
gương phẳng. 
I.Chuẩn bị. 
II.Nội dung 
thực hành. 
 1.Xác định 
được học trong các bài trước. Lưu 
ý học sinh tự xác định lấy. 
HĐ3: Giáo viên hướng dẫn cho 
học sinh về cách đánh dấu vùng 
nhìn thấy của gương. 
Khi làm thực hành học sinh căn 
cứ vào tài liệu hướng dẫn, đây 
cũng là một cách để rèn luyện cho 
học sinh kỹ năng thu thập thông 
tin qua tài liệu. 
HĐ4: Giáo viên yêu cầu học sinh 
tự làm bài theo tài liệu, lần lượt 
trả lời các câu hỏi vào mẫu báo 
cáo đã được chuẩn bị trước ở nhà. 
Giáo viên theo dõi, giúp đỡ riêng 
cho nhóm gặp khó khăn, làm 
chậm hơn so với các nhóm khác. 
HĐ5: Giáo viên thu các bản báo 
cáo và yêu cầu các nhóm học sinh 
thu dọn dọn dụng cụ thí nghiệm 
của nhóm. 
C1: Cho một gương phẳng và một 
bút chì. Hãy tìm cách đặt bút chì 
trước gương để ảnh của nó tạo bởi 
gương có tính chất sau đây; 
 Song song, cùng chiều với 
vật. 
 Cùng phương, ngược chiều 
với vật. 
C2, C3: Vùng nhìn thấy của 
gương giảm. 
C4: 
Ta nhìn thấy ảnh M của M khi có 
tia phản xạ trên gương vào mắt ở 
O có đường kéo dài đi qua M’. 
 Vẽ M’: Đường M’O cắt 
gương, như vậy tia sáng đi 
từ điểm M đã cho tia phản 
xạ qua gương truyền vào 
mắt, ta nhìn thấy ảnh M’. 
trong mẫu báo cáo. 
ảnh của một 
vật tạo bởi 
gương phẳng. 
 2.Xác định 
vùng nhìn 
thấy của 
gương phẳng. 
A A’ 
B B’ 
A B B’ A’ 
N’ N 
M M 
Gương phẳng 
tường 
 Vẽ ảnh N’ của N: Đường 
N’O không cắt mặt gương, 
vậy không có tia phản xạ 
lọt vào mắt nên ta không 
nhìn thấy ảnh N’ của N. 
 4.Củng cố: Cho học sinh nộp bảng báo cáo. 
 5.Dặn dò: Xem trước nội dung bài học 7 chuẩn bị cho tiết học sau. 
DUYỆT THÁNG 10 /2007 
Kiểm tra của tổ trưởng 
Duyệt của P.HT 
Tuần: 7 
Tiết: 7 
Ngày dạy : 
BÀI 7 : GƯƠNG CẦU LỒI 
I.MỤC TIÊU: 
1.Nêu được những tính chất của ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi. 
 2.Nhận biết được vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn so với 
gương phẳng có cùng kích thước. 
 3.Giải thích được ứng dụng của gương cầu lồi. 
 II.CHUẨN BỊ: 
Đối với mỗi nhóm học sinh: Một gương cầu lồi, 1 gương phẳng tròn có cùng 
kích thước với gương cầu lồi, 1 cây nến, 1 bao diêm. 
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
1.Ổn định lớp( 1’): Lớp trưởng báo cáo sĩ số. 
2.Kiểm tra bài cũ: Không có. 
3.Giảng bài mới: 
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng 
HĐ1:Tổ chức tình huống học tập. 
Đưa cho học sinh một số đồ vật 
nhẵn bóng, không phẳng ( thìa, 
muỗng múc canh được mạ bóng 
). Yêu cầu học sinh quan sát xem 
có nhìn thấy ảnh của mình trong 
các vật ấy không và có giống ảnh 
nhìn thấy trong gương phẳng 
không? 
Ta cùng nghiên cứu ảnh của một 
vật tạo bởi gương cầu, trước hết 
là gương cầu lồi. 
HĐ2: Quan s

File đính kèm:

  • pdfgiao an vat ly 7.pdf