Giáo án Sinh học Lớp 6 - Tiết 14 đến 17

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Học sinh nắm được các bộ phận cấu tạo ngoài của thân gồm: thân chính, cành, chồi ngọn và chồi nách.

- Phân biệt được 2 loại chồi nách: chồi lá và chồi hoa.

- Nhận biết, phân biệt được các loại thân: thân đứng, thân leo, thân bò.

- Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

- GV: Tranh phóng to hình 13.1; 13.2; 13.3 SGK trang 43, 44.

 Ngọn bí đỏ, ngồng cải.

 Bảng phân loại thân cây.

- HS: Cành cây: râm bụt, hoa hồng, mồng tơi, ngọn bí ngô, rau má, cây cải, kính lúp cầm tay, tranh 1 số loại cây.

III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định tổ chức

 2. Kiểm tra bài cũ

 - Kể tên các loại rễ biến dạng và chức năng của chúng?

3. Bài mới

1.Cấu tạo ngoài của thân

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

a. Xác định các bộ phận ngoài của thân, vị trí chồi ngọn, chồi nách.

- GV yêu cầu:

+ HS đặt mẫu trên bàn

+ Hoạt động cá nhân

+ Quan sát thân cành từ trên xuống trả lời câu hỏi SGK.

- GV kiểm tra bằng cách gọi HS trình bày trước lớp.

- GV gợi ý HS đặt 1 cành gần 1 cây nhỏ để tìm đặc điểm giống nhau.

- Câu hỏi thứ 5 có thể HS trả lời không đúng, GV gợi ý: vị trí của chồi ở đâu thì nó phát triển thành bộ phận đó.

- GV dùng tranh 13.1 nhắc lại các bộ phận của thân, hay chỉ ngay trên mẫu để HS ghi nhớ.

b. Quan sát cấu tạo của chồi hoa và chồi lá

- GV nhấn mạnh: chồi nách gồm 2 loại: chồi lá, chồi hoa.

Chồi hoa, chồi lá nằm ở kẽ lá.

- GV yêu cầu: HS hoạt động nhóm.

- GV cho HS quan sát chồi lá (bí ngô) chồi hoa (hoa hồng), GV có thể tách vảy nhỏ cho HS quan sát.

 ?Những vảy nhỏ tách ra được là bộ phận nào của chồi hoa và chồi lá?

- GV treo tranh hình 13.2 SGK trang 43.

- GV cho HS nhắc lại các bộ phận của thân.

 

 

 

- Đặt cây, cành lên bàn quan sát đối chiếu với hình 13.1 SGK trang 43 trả lời 5 câu hỏi SGK.

 

- HS mang cành của mình đã quan sát lên trước lớp chỉ các bộ phận của thân, HS khác bổ sung.

- HS tiếp tục trả lời câu hỏi, yêu cầu nêu được:

+ Thân, cành đều có những bộ phận giống nhau: đó là có chồi, lá.

+ Chồi ngọn: đầu thân, chồi nách, nách lá.

 

 

 

- HS nghiên cứu mục thông tin SGK trang 43 ghi nhớ kiến thức về 2 loại chồi lá và chồi hoa.

- HS quan sát thao tác và mẫu của GV kết hợp hình 13.2 SGK trang 43, ghi nhớ kiến thức cấu tạo của chồi lá, chồi hoa.

- HS xác định được các vảy nhỏ mà GV đã tách là mầm lá.

- HS trao đổi nhóm trả lời 2 câu hỏi SGK.

- Yêu cầu nêu được:

+ Giống nhau: có mầm lá bao bọc.

+ Khác nhau: Mô phân sinh ngọn là mầm hoa.

- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

 

doc19 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 374 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Sinh học Lớp 6 - Tiết 14 đến 17, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hóm khác nhận xét, bổ sung.
- HS đọc thông tin Ê SGK trang 47 rồi chú ý nghe GV giải thích ý nghĩa của bấm ngọn, tỉa cành.
- HS tự rút ra kết luận.
Kết luận:
- Thân dài ra do phần ngọn (mô phân sinh ngọn).
2.Giải thích những hiện tượng thực tế
Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS
- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm.
- GV nghe phần trả lời, bổ sung của cả nhóm. 
? Những loại cây nào người ta thường bấm ngọn, những cây nào thì tỉa cành?
?Vậy hiện tượng cắt thân cây rau ngót ở đầu giờ nêu ra nhằm mục đích gì?
- GV nhận xét giời học, giải đáp thắc mắc của HS.
- Nhóm thảo luận 2 câu hỏi GSK trang 47 dựa trên phần giải thích của GV ở mục 1.
- Yêu cầu đưa ra được nhận xét: cây đậu, bông, cà phê là cây lấy quả, cần nhiều cành nên người ta cắt ngọn.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Kết luận:
- Bấm ngọn những loại cây lấy quả, hạt, thân để ăn còn tỉa cành với những cây lấy gỗ, lấy sợi.
4. Củng cố
 Bài tập 1: Hãy khoanh tròn vào những cây được sử dụng biện pháp bấm ngọn:
	a. Rau muống	b. Rau cải
	c. Bí ngô	 d. ổi
	e. Hoa hồng	f. Rau ngót
Đáp án: a,c, e, f
 Bài tập 2: Khoanh tròn vào những cây không sử dụng biện pháp ngắt ngọn:
	a. Mây	b. Xà cừ
	c. Mồng tơi	d. Rau đay
	e. Cói	 f. Mía
Đáp án: a, b, e, f.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Ôn lại bài : “Cấu tạo miền hút của rễ” chú ý cấu tạo.
Tuần 8	
Bài 15
Tiết 16
Cấu tạo trong của thân
Ngày soạn:
Ngày dạy:
I. Mục tiêu
 - Học sinh nắm được đặc điểm cấu tạo trong của thân non, so sánh với cấu tạo trong của rễ (miền hút)
- Nêu được những đặc điểm cấu tạo của vỏ, trụ giữa phù hợp với chức năng của chúng.
 - Rèn kĩ năng quan sát, so sánh.
 - Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, bảo vệ thực vật.
II. Đồ dùng dạy và học
- GV: Tranh phóng to hình 15.1; 10.1 SGK.
	Bảng phụ: “Cấu tạo trong thân non”
- HS: Ôn lại bài cấu tạo miền hút của rễ, kẻ bảng cấu tạo trong và chức năng của thân non vào vở.
III. Tiến trình bài giảng
1. ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
 ?Cây dài ra do bộ phận nào.Kể tên một số cây cần bấm ngọn và một số cây cần tỉa cành .
3. Bài mới
 GV giới thiệu thân non của tất cả các loại cây là phần ngọn ở thân và cành. Thân non thường có màu xanh lục.
1. Cấu tạo trong của thân non
 Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS
+ Vấn đề 1: Xác định các bộ phận của thân non.
- GV cho HS quan sát hình 15.1 SGK, hoạt động cá nhân (GV treo tranh phóng to hình 15.1)
- GV gọi HS lên bảng chỉ tranh và trình bày cấu tạo của thân non.
- GV nhận xét và chuyển sang vấn đề 2
+ Vấn đề 2: Tìm hiểu cấu tạo phù hợp với chức năng của các bộ phận thân non.
- GV treo tranh, bảng phụ, yêu cầu HS hoạt động theo nhóm, hoàn thành bảng.
- GV đưa đáp án đúng:
+ Biểu bì có tác dụng bảo vệ bộ phận bên trong.
+ Thịt vỏ, dự trữ và tham gia quang hợp.
+ Bó mạch: Mạch rây: vận chuyển chất hữu cơ. Mạch gỗ: vận chuyển muối khoáng và nước.
+ Ruột: chứa chất dự trữ.
- HS quan sát hình 15.1 đọc phần chú thích xác định cấu tạo chi tiết 1 phần của thân non.
- Cả lớp theo dõi phần trình bày của bạn, nhận xét và bổ sung.
- Yêu cầu nêu được thân được chia thành 2 phần: Vỏ (biểu bì và thịt vỏ) và trụ giữa (mạch và ruột)
- Các nhóm trao đổi thống nhất ý kiến để hoàn thành bảng SGK trang 49. Chú ý cấu tạo phù hợp với chức năng của từng bộ phận.
- Đại diện1-2 nhóm lên viết vào bảng phụ các nhóm khác nhận xét, bổ sung. 
 - HS sửa lại bài làm của mình nếu cần.
- HS đọc to toàn bộ cấu tạo và chức năng các bộ phận của thân non.
Kết luận:
- Nội dung bảng đã hoàn thành.
2.So sánh cấu tạo trong của thân non và miền hút của rễ
 Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS
- GV treo tranh hình 15.1 và 10.1 phóng to,gọi 2 HS lên chỉ các bộ phận cấu tạo thân non và rễ.
- Yêu cầu HS làm bài tập s SGK trang 50.
- GV gợi ý: thân và rễ được cấu tạo bằng gì? Có những bộ phận nào? Vị trí của bó mạch?...
 - GV cho HS xem bảng so sánh kẻ sẵn (SGV) để đối chiếu phần vừa trình bày. GV có thể đánh giá điểm cho nhóm làm tốt.
- Các nhóm thảo luận 2 nội dung:
+ Tìm đặc điểm giống nhau:đều có các bộ phận như nhau
+ Tìm đặc điểm khác nhau: vị trí bó mạch.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Kết luận:
 - Kết luận SGK.
4. Củng cố
 - GV củng cố nội dung bài.
- Yêu cầu HS trả lời câu hỏi SGK.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc thêm mục “Điều em nên biết”
- Mỗi nhóm chuẩn bị 2 thớt gỗ.
Tuần 9
Bài 16
Tiết 17
Thân to ra do đâu 
Ngày soạn:
Ngày dạy:
I. Mục tiêu
 - Học sinh trả lời câu hỏi: thân cây to ra do đâu?
- Phân biệt được dác và dòng : tập xác định tuổi của cây qua việc đếm vòng gỗ hàng năm.
 - Rèn kĩ năng quan sát, so sánh, nhận biết kiến thức.
 - Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, ý thức bảo vệ thực vật.
II. Đồ dùng dạy và học
- GV: Đoạn thân gỗ già cưa ngang (thớt gỗ tròn)
	Tranh phóng to hình 15.1; 16.1; 16.2
- HS: Chuẩn bị thớt, 1 cành cây bằng lăng... dao nhỏ, giấy lau.
III. Tiến trình bài giảng
1. ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
 ?Nêu đặc điểm cấu tạo và chức năng của thân non .
3. Bài mới
	 1.Xác định tầng phát sinh
 Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS
- GV treo tranh hình 15.1 và 16.1. 
?Cấu tạo trong của thân non như thế nào?
- GV lưu ý: vì ở hình 16.1 không có phần biểu bì, nếu HS cho đó là đặc điểm khác thì GV phải giải thích.
- GV hướng dẫn HS xác định vị trí 2 tầng phát sinh như .
- GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK, thảo luận theo nhóm 3 câu hỏi.
- GV gọi đại diện nhóm lên chữa bài.
- GV nhận xét phần trao đổi của các nhóm, yêu cầu HS rút ra kết luận .
- HS quan sát tranh trên bảng, trao đổi nhóm và ghi nhận xét vào giấy.
- Yêu cầu: Phát hiện được tầng sinh vỏ và sinh trụ)
- 1 HS lên bảng trả lời chỉ trên tranh điểm khác nhau cơ bản giữa thân non và thân trưởng thành.
- HS các nhóm tập làm theo GV, tìm tầng sinh vỏ và sinh trụ.
- HS đọc mục thông tin SGK trang 51, trao đổi nhóm thống nhất ý kiến, ghi ra giấy.
- Yêu cầu:
+ Tầng sinh vỏ " sinh ra vỏ.
+ Tầng sinh trụ " sinh ra lớp mạch rây và mạch gỗ.
- HS của nhóm mang mẫu của nhóm lên chỉ vị trí của tầng phát sinh và nội dung trả lời, nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Kết luận:
 - Cây to ra nhờ tầng sinh vỏ và tầng sinh trụ.
2.Nhận biết vòng gỗ hàng năm, tập xác định tuổi cây
Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS
- GV cho HS đọc SGK, quan sát hình, tập đếm vòng gỗ, thảo luận theo 2 câu hỏi:
?Vòng gỗ hàng năm là gì? Tại sao có vòng gỗ sẫm và vòng gỗ sáng màu.
? Làm thế nào để đếm được tuổi cây.
- GV gọi đại diện 1-2 nhóm mang miếng gỗ lên trước lớp rồi đếm số vòng gỗ và xác định tuổi cây.
- GV nhận xét và đánh giá điểm cho nhóm có kết quả đúng.
- HS đọc thông tin mục Ê SGK trang 51 mục “Em có biết” (trang 53), quan sát hình 16.3 trao đổi nhóm.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Các nhóm đếm số vòng gỗ trên miếng gỗ của mình rồi trình bày trước lớp, nhóm khác bổ sung.
3.Dác và ròng
Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS
- GV yêu cầu HS hoạt động độc lập tìm hiểu thông tin SGK và trả lời câu hỏi:
? Thế nào là dác? Thế nào là ròng.
?Tìm sự khác nhau giữa dác và ròng?
- GV nhận xét phần trả lời của HS, có thể mở rộng: Người ta chặt cây gỗ xoan rồi ngâm xuống ao, sau một thời gian vớt lên, có hiện tượng phần bên ngoài của thân bong ra nhiều lớp mỏng, còn phần trong cứng chắc, Em hãy giải thích?
- Khi làm cột nhà, làm trụ cầu, thanh tà vẹt (đường ray tàu hoả) người ta sẽ sử dụng phần nào của gỗ?
- GV chú ý giáo dục ý thức bảo vệ cây rừng.
- HS đọc thông tin Ê quan sát hình 16.2 SGK trang 52 và trả lời 2 câu hỏi.
- HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung.
- HS dựa vào vị trí của dác và ròng để trả lời câu hỏi (phần bong ra là dác, phần cứng chắc là ròng).
- Dựa vào tính chất của dác và ròng để trả lời (người ta dùng phần ròng để làm).
Kết luận:
Thân cây gỗ già có dác và ròng.
4. Củng cố
- Gọi HS lên bảng chỉ trên tranh vị trí của tầng phát sinh, trả lời câu hỏi: thân cây to ra do đâu?
- Xác định tuổi gỗ bằng cách nào? GV yêu cầu HS xác định tuổi gỗ của những miếng gỗ do HS mang đi.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Chuẩn bị thí nhiệm theo nhóm cho bài sau SGK trang 54.
- Ôn lại phần cấu tạo và chức năng của bó mạch.
- Chú ý nhắc HS đọc trước bài 17, làm thí nghiệm (đặt cành hoa vào nước rồi dùng dao cắt bỏ 1 đoạn trong nước để bọt khí không làm tắc mạch dẫn).
Tuần 9
Bài 17
Tiết 18
Vận chuyển các chất trong thân
Ngày soạn:
Ngày dạy:
 I.Mục tiêu
 - Học sinh biết tự tiến hành thí nghiệm để chứng minh: nước và muối khoáng từ rễ lên thân, nhờ mạch gỗ, các chất hữu cơ trong cây được vận chuyển nhờ mạch rây.
 - Rèn kĩ năng thao tác thực hành.
 - Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật.
II. Đồ dùng dạy và học
- GV: Làm thí nghiệm trên nhiều loại hoa: hồng, huệ, loa kèn trắng, cành lá dâu, dâm bụt...
	Kính hiển vi, dao sắc, nước, giấy thấm, 1 cành chiết ổi, hồng xiêm (nếu có điều kiện).
- HS: Làm thí nghiệm theo nhóm ghi lại kết quả, quan sát chỗ thân cây bị buộc dây thép (nếu có).
 Dao sắc.
III. Tiến trình bài giảng
1. ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
 - Thân to ra do đâu?
 - Tìm sự khác nhau cơ bản giữa dác và ròng?
3. Bài mới
GV kiểm tra kiến thức cũ của HS:
	 - Mạch gỗ có cấu tạo và chức năng gì?
	 - Mạch rây có cấu tạo và chức năng gì?
1.Sự vận chuyển nước và muối khoáng hoà tan
Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS
- GV yêu cầu nhóm trình bày thí nghiệm ở nhà.
- GV quan sát kết quả của các nhóm, so sánh SGK, GV thông báo ngay nhóm nào có kết quả tốt.
- GV cho cả lớp xem thí nghiệm của mình trên cành mang hoa (cành hoa huệ hoặc hoa loa kèn ) cành mang lá (cành dâu) để chứng minh sự vận chuyển các chất trong thân lên hoa và lá.
- GV hướng dẫn HS cắt lát mỏng qua cành của nhóm, quan sát bằng kính hiển vi.
- GV phát một số cành đã chuẩn bị hướng dẫn HS bóc vỏ cành.
- GV cho 1 vài HS quan sát mẫu trên kính hiển vi, xác định chỗ nhuộm màu.
 - GV nhận xét, đánh giá cho điểm nhóm làm tốt.
- GV yêu cầu HS thảo luận :
? Chỗ bị nhuộm 

File đính kèm:

  • docsinh 6 chuong than.doc