Giáo án Sinh học Lớp 11 - Tiết 19: Cân bằng nội môi - Năm học 2014-2015
I. Mục tiêu bài học :
1. Kiến thức :
- Khái niệm , ý nghĩa của cân bằng nội môi.
- Cơ chế cân bằng nội môi
- Cơ chế cân bằng áp suất thẩm thấu.
2. Kỹ năng :
- Rèn luyện khả năng làm việc với SGK, các thông tin được caps
3. Thái độ :
Ý thức và hình thành thói quen tốt hàng ngày để bảo vệ sức khỏe.
II. Đồ dùng dạy học:
- Bảng phụ
- Máy chiếu
III. Tiến trình lên lớp :
1. Ổn định lớp :
2. Bài cũ : Vì sao huyết áp giảm dần tronh hệ mạch ?
3. Bài mới :
TUẦN 12 : 03/11/2014 Ngày dạy : 08/11/2014 Tiết 19 Bài 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI I. Mục tiêu bài học : 1. Kiến thức : - Khái niệm , ý nghĩa của cân bằng nội môi. - Cơ chế cân bằng nội môi - Cơ chế cân bằng áp suất thẩm thấu. 2. Kỹ năng : - Rèn luyện khả năng làm việc với SGK, các thông tin được caps 3. Thái độ : Ý thức và hình thành thói quen tốt hàng ngày để bảo vệ sức khỏe. II. Đồ dùng dạy học: - Bảng phụ - Máy chiếu III. Tiến trình lên lớp : Ổn định lớp : Bài cũ : Vì sao huyết áp giảm dần tronh hệ mạch ? Bài mới : Hoạt động thầy - trò Nội dung Vì sao khi chạy và sau khi chạy thì nhịp tim của chúng ta tăng nhanh nhưng sau 1 khoảng thời gian nghỉ ngơi thì nhịp lại trở lại bình thường ? → nhờ cơ chế cân bằng nội môi của cơ thể. → Nội môi là gì ? VD : + Nồng độ glucozo trong máu của người : 0,1% + Duy trì thân nhiệt của người ở : 36,7oC + Huyết áp : 120/80 mmHg → Cân bằng nội môi là gì ? → Nếu : + Nồng độ glucozo > 0,1% + Thân nhiệt > 36,7oC + Huyết áp > 120/80 mmHg Thì điều gì sẽ xảy ra ? Có nhiều bệnh ở người là hậu quả của mất cân bằng nội môi → cần có 1 cơ chế cân bằng nội môi Hình 20.1 Có những bộ phận nào tham gia vào cơ chế cân bằng nội môi ? → Yêu cầu học sinh hoàn thành sơ đồ cơ chế điều hòa huyết áp ? → Cơ chế cân bằng nội môi diễn ra như thế nào ? Sự trả lời của bộ phận thực hiện làm biến đổi các điều kiện lí hóa của môi trường trong . Sự biến đổi đó có thể trở thành kích thích tác động ngược trở lại bộ phận tiếp nhận kích thích. Sự tác động như vậy gọi là liên hệ ngược. → Cơ chế cân bằng nội môi có sự tham gia của những cơ quan nào ? → Hãy hoàn thành sơ đồ cơ chế điều hòa huyết áp ? nồng độ glucozo trong máu ? Bất kì 1 bộ phận nào tham gia vào cơ chế cân bằng nội môi hoạt động không bình thường hoặc bị bệnh sẽ dẫn đến mất cân bằng nội môi. Khi áp suất thẩm thấu môi trường trong cơ thể bị thay đổi. VD + Khi Cmt > Ctb : môi trường ưu trương Nước → môi trường tế bào Tế bào hồng cầu mất nước → tế bào teo lại → giảm hoặc mất khả năng vận chuyển O2. + + Khi Cmt < Ctb : môi trường nhược trương Nước → môi trường tế bào Tế bào hồng cầu hút nước → tế bào vỡ → mất khả năng vận chuyển O2. Như vậy áp suất thẩm thấu có vai trò rất quan trọng với cơ thể → thận , gan có vai trò cân bằng áp suất thẩm thấu. → Áp suất thẩm thấu của máu là gì ? Áp suất thẩm thấu là áp suất gây nên bởi hiên tượng thẩm thấu. Áp suất thẩm thấu của người và động vật có vú nói chung là gần tương đương với áp suất thẩm thấu dung dịch muối NaCl có nồng độ 0,9% và được gọi là dung dịch sinh lí. Áp suất thẩm thấu có công thức P = RTC P: áp suất thẩm thấu.(bar)1 atm = 0,987 bar R: hằng số khí lí tưởng(22,4/273) T: nhiệt độ tuyệt đối ( nhiệt Kenvil ) C: nồng độ chất tan Trong khi đó RT là hằng số → P chỉ phụ thuộc vào C. Khi cơ thể bị mất nước thì nồng độ chất tan tăng → ASTT tăng. → Vai trò của thận là gì ? → Thận điều hòa nước như thế nào ? → Khi bị tiêu chảy thì lượng nước trong cơ thể thay đổi như thế nào ? Huyết áp thay đổi như thế nào ? → Hậu quả của việc ăn mặn thường xuyên trong chế độ dinh dưỡng ? →Bệnh lí của người bị tiểu đường biểu hiện như thế nào ? → Khi lượng đường huyết trong cơ thể tăng, giảm thì cơ thể có hiện tượng gì ? Đường huyết tăng → năng lượng nhiều, cơ thể khỏe Đường huyết hạ → mệt mỏi Lượng đường dư thừa trong cơ thể sẽ được dự trữ ở cơ, mỡ, gan. → Sơ đồ cơ chế điều hòa đường huyết. Gan điều hòa đường huyết như thế nào ? Khi gan bị bệnh ( viêm gan ) lượng đường huyết không được điều hòa, đặc biệt khi tuyến tụy không tiết ra hoocmon Insulin thì bị bệnh đái tháo đường, huyết áp cao. Ngoài ra gan còn tham gia điều hòa protein huyết tương. Khi gan bị bệnh ( rối loạn chức năng ) không tạo ra được protein huyết tương ( albumin ) → áp suất thẩm thấu của máu giảm → nước dư thừa trong các khoảng gian bào → ứ nước → phù nề. Các tế bào trong cơ thể hoạt động trong môi trường pH nhất định.Ph máu khoảng 7,35 – 7,45. Các hoạt động của tế bào, của các cơ quan sản sinh các chất ( CO2, axit lactic) có thể làm thay đổi Ph máu.Cần có 1 cơ chế điều hòa pH máu. → Những yếu tố nào tham gia điều hòa pH máu? → Hệ đêm, phổi và thận duy trì pH nội môi như thế nào ? → Khi phổi bị nhiễm độc khói thuốc lá, quá trình vận chuyển O2, CO2 không hiệu quả. Thiếu O2 cho cơ thể hoạt động, pH máu không ổn định → tế bào bị đầu độc. I. Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi - Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định môi trong cơ thể ( huyết áp, áp suất thẩm thấu, thân nhiệt ... ) - Ý nghĩa : - Đảm bảo cho sự tồn tại và thực hiện các chức năng sinh lí của tế bào → đảm bảo sự tồn tại và phát triển của động vật. - Nếu mất cân bằng nội môi cơ thể bị bệnh và có thể chết. II. Cơ chế cân bằng nội môi - Cơ chế cân bằng nội môi có sự tham gia của các bộ phận : + Bộ phận tiếp nhận kích thích : thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm. + Bộ phận điều khiển : trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. + Bộ phận thực hiện : các cơ quan như thận, gan, phổi , tim, mạch máu - Trong cơ chế này, quá trình liên hệ ngược đóng vai trò quan trọng. - Cơ chế cân bằng nội môi có sự tham gia của các cơ quan như : bài tiết, tuần hoàn, hô hấp, thần kinh, nội tiết.... III. Vai trò của thận và gan trong cân bằng áp suất thẩm thấu. 1. Vai trò của thận a. Điều hòa lượng nước - Khi áp suất thẩm thấu tăng, huyết áp giảm do khối lượng nước trong cơ thể giảm → tăng uống nước → giảm tiết nước tiểu. - Khi lượng nước trong cơ thể tăng → giảm áp suất thẩm thấu, tăng huyết áp → tăng bài tiết nước tiểu. b. Điều hòa muối khoáng - Khi Na+ trong máu giảm → tuyến trên thận tăng tiết anđosteron→ tăng tái hấp thu Na+ từ các ống thận. + Khi thừa Na+ → tăng áp suất thẩm thấu, gây cảm giác khát → uống nước nhiều → muối dư thừa sẽ loại thải qua nước tiểu. 2. Vai trò của gan ( gần bữa ăn ) ( xa bữa ăn ) Gulucozo tăng glucozo giảm Tuyến tụy H. Insulin H. Glucagon Glucozo Glicogen Glucozo IV. Vai trò của hệ đệm trong cân bằng Ph nội môi. - Các hoạt động của tế bào, của các cơ quan sản sinh các chất ( CO2, axit lactic) có thể làm thay đổi Ph máu làm rối loạn hoạt động của cơ thể. - pH nội môi được duy trì ổn định nhờ hệ đệm, phổi và thận. + Mỗi hệ đệm được cấu tạo bởi 1 axit yếu và 1 muối kiềm mạnh của axit đó ( ví dụ : Na+ / NaHCO3 ). Khi H+ tăng, máu có su hướng chuyển về axit thì muối kiềm của hệ đệm có vai trò trung hòa làm giảm H+ trong máu. Khi OH- tăng, máu có su hướng chuyển sang kiềm tính thì axit của hệ đệm có tác dụng giảm OH- trong máu. + Phổi thải CO2 giúp duy trì pH ổn định vì CO2 kết hợp với nước sẽ làm tăng H+ trong máu. + Thận thải H+, tái hấp thu Na+ , thải HCO3, giúp duy trì pH máu ổn định. 4. Củng cố: bài tập SGK
File đính kèm:
- Bai 20 Can bang noi moi.doc