Giáo án Sinh học Lớp 10 - Tiết 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất - Năm học 2014-2015

I. Mục tiêu bài dạy:

1. Kiến thức:

- Nêu được các con đường vận chuyển các chất qua màng sinh chất.

- Phân biệt được các hình thức vận chuyển thụ động, chủ động, xuất bào và nhập bào.

- Phân biệt được thế nào là khuếch tán, thẩm thấu, dung dịch ( ưu trương, nhược trương và đẳng trương)

2. Kỹ năng:

Rèn luyện kỹ năng tư duy, phân tích, so sánh, trừu tượng và khái quát hóa vấn đề.

3. Thái độ:

Biết cách chăm sóc và bón phân hợp lý cho cây trồng.

Tich hợp GDMT:

- Bón phân cho cây trồng đúng cách không dư thừa gây ảnh hưởng xấu cho cây xanh, cho môi trường đất, nước và không khí.(mục I).

- Bảo vệ môi trường đất, nước và không khí và các sinh vật sống trong đó.(

- Cần có ý thức tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật trong đất hoạt động mạnh, phân hủy nhanh chóng xác thực vật, cải tạo môi trường đất.(mục II)

III. Chuẩn bị:

1. Giáo viên:

- Giáo án.

- Tranh vẽ hình 11.1, 11.2, 11.3 SGK.

- Tranh vẽ về hiện tượng thẩm thấu xảy ra ở tế bào động vật và thực vật.

- Phiếu học tập để thảo luận nhóm.

2. Học sinh:

- Xem trước bài mới, tìm hiểu về vận chuyển các chất qua màng sinh chất.

 IV. Tiến trình dạy và học

1. Ổn định lớp. Kiểm diện.

2. Kiểm tra bài cũ:

- Trình bày cấu trúc và chức năng của màng sinh chất? Tại sao nói màng sinh chất có cấu trúc khảm động?

3. Bài mới:

Mở bài:

ĐVĐ: khi các em chẻ cọng rau muống ngâm trong nước thì xảy ra hiện tượng gì? Còn củ cải muối muốn giảm độ mặn trước khi sử dụng thì các em làm thế nào?( cọng rau muống cong lại, còn củ cải trắng thì ngâm trong nước muối nhạt).

Thế các em có biết tại sao cọng rau muống khi ngâm trong nước thì cong lại, còn củ cải muối khi ngâm trong nước muối nhạt thì giảm độ mặn?

Muốn giải thích điều này thì hôm nay chúng ta sẽ học bài 11: vận chuyển các chất qua màng sinh chất.

I. VẬN CHUYỂN THỤ ĐỘNG.

 

doc4 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 607 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Sinh học Lớp 10 - Tiết 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất - Năm học 2014-2015, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 14/10/2014	Tiết ppct: 11
Ngày dạy: 29/10/2014 Tuần : 11
BÀI 11: VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT
I. Mục tiêu bài dạy:
Kiến thức:
- Nêu được các con đường vận chuyển các chất qua màng sinh chất. 
- Phân biệt được các hình thức vận chuyển thụ động, chủ động, xuất bào và nhập bào.
- Phân biệt được thế nào là khuếch tán, thẩm thấu, dung dịch ( ưu trương, nhược trương và đẳng trương)
Kỹ năng: 
Rèn luyện kỹ năng tư duy, phân tích, so sánh, trừu tượng và khái quát hóa vấn đề. 
Thái độ: 
Biết cách chăm sóc và bón phân hợp lý cho cây trồng.
Tich hợp GDMT: 
- Bón phân cho cây trồng đúng cách không dư thừa gây ảnh hưởng xấu cho cây xanh, cho môi trường đất, nước và không khí.(mục I).
- Bảo vệ môi trường đất, nước và không khí và các sinh vật sống trong đó.(
- Cần có ý thức tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật trong đất hoạt động mạnh, phân hủy nhanh chóng xác thực vật, cải tạo môi trường đất.(mục II)
III. Chuẩn bị:
Giáo viên: 
- Giáo án.
- Tranh vẽ hình 11.1, 11.2, 11.3 SGK.
- Tranh vẽ về hiện tượng thẩm thấu xảy ra ở tế bào động vật và thực vật.
- Phiếu học tập để thảo luận nhóm.
2. Học sinh:
- Xem trước bài mới, tìm hiểu về vận chuyển các chất qua màng sinh chất.
 IV. Tiến trình dạy và học
1. Ổn định lớp. Kiểm diện.
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Trình bày cấu trúc và chức năng của màng sinh chất? Tại sao nói màng sinh chất có cấu trúc khảm động? 
3. Bài mới:
Mở bài: 
ĐVĐ: khi các em chẻ cọng rau muống ngâm trong nước thì xảy ra hiện tượng gì? Còn củ cải muối muốn giảm độ mặn trước khi sử dụng thì các em làm thế nào?( cọng rau muống cong lại, còn củ cải trắng thì ngâm trong nước muối nhạt).
Thế các em có biết tại sao cọng rau muống khi ngâm trong nước thì cong lại, còn củ cải muối khi ngâm trong nước muối nhạt thì giảm độ mặn?
Muốn giải thích điều này thì hôm nay chúng ta sẽ học bài 11: vận chuyển các chất qua màng sinh chất. 
I. VẬN CHUYỂN THỤ ĐỘNG.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV cho HS quan sát hình 11.1 – SGK hỏi: 
+ Có mấy cách vận chuyển các chất qua màng?
GV: Thế nào là vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động? Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu các cơ chế vận chuyển này.
- GV làm thí nghiệm:
+ Mở nắp lọ dầu gió trước lớp. Hỏi HS ngồi đầu bàn và cuối bàn có nhận xét gì không?
+ Nhỏ vài giọt mực tím vào cốc nước lọc. 
-Quan sát thí nghiệm thì các em thấy nước trong ly có gì thay đổi?
- Tại sao lại có hiện tượng đó?
- Thế nào là hiện tượng khuếch tán? 
Vận chuyển thụ động dựa trên nguyên lí nào?
Gv: Khi các phân tử nước khuếch tán qua màng sinh chất gọi là sự thẩm thấu.
Các chất được vận chuyển qua màng bằng cách nào?
GV: Vì sao những chất hoà tan trong lipid lại dễ dàng đi qua màng tế bào?
- Như vậy vận chuyển các chất theo cơ chế thụ động là như thế nào?
- Tốc độ khuếch tán của các chất ra hoặc vào tế bào phụ thuộc vào những yếu tố nào?
- Dựa vào nồng độ chất tan có thể chia ra 3 loại môi trường:
Thế nào là môi trường ưu trương? Nhược trương? Đẳng trương?
GVnhận xét, bổ sung và hoàn thiện kến thức.
HS: Có 2 cách vận chuyển chủ yếu là vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động.
- HS nhận xét.
+ Mùi dầu gió lan khắp phòng.
- Hs quan sát hiện tượng.
+ Mực tím tan dần vào nước làm nước co màu.
Do khuếch tán của các phân tử dầu gió trong không khí và mực tím vào trong nước.
Hs: Khuếch tán: là sự chuyển động của các chất phân tán từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.
Hs: Nguyên lí khuếch tán của các chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.
Hs: 
+ Khuếch tán trực tiếp qua lớp photpholipit kép: gồm các chất không phân cực và cá chất có kích thước nhỏ như CO2, O2...
+ Khuếch tán qua kênh protein xuyên màng: gồm các chất phân cực, các ion, chất có kích thước phân tử lớn như glucozo.
HS: Vì màng tế bào là một lớp kép phospholipids, là một loại lipid nên các chất hòa tan trong lipid sẽ qua màng được dễ dàng.
Hs: trả lời.
+ Nhiệt độ môi trường.
+ Sự chênh lệch nồng độ các chất trong và ngoài màng
Hs trả lời.
* Tiểu kết:
- Khuếch tán: là sự chuyển động của các chất phân tán từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.
 + Thẩm thấu: Hiện tượng nước (dung môi) khuếch tán qua màng 
+ Dung dịch ưu trương: Là dung dịch có nồng độ chất tan lớn hơn nồng độ các chất tan trong tế bào.
+ Dung dịch nhược trương: Là dung dịch có nồng độ chất tan nhỏ hơn nồng độ các chất tan trong tế bào.
+ Dung dịch đẳng trương: Là dung dịch có nồng độ chất tan bằng nồng độ các chất tan trong tế bào.
=> Cơ chế vận chuyển thụ động: Vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp, không tiêu tốn năng lượng.
II.VẬN CHUYỂN CHỦ ĐỘNG.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Khi chúng ta đi xe đạp lúc lên dốc cầu cẩm thấy đạp nặng và mệt hơn so với xuống dốc cầu.
- Tại sao lại mệt như vậy?
-Làm thế nào để có sức mà đạp xe?
->Tương tự như sinh học các chất muốn qua màng sinh chất nhưng nồng độ ở nơi xuất phát ( ngoài tế bào) thấp hơn nồng độ nơi đến ( trong tế bào) thì củng cần có năng lượng và hiện tượng này gọi là vận chuyển chủ động.
- Vậy vận chuyển chủ động là gì?
- Điều kiện xảy ra vận chuyển chủ động?
Liên hệ: nếu không có quá trình này thì cơ thể chúng ta sẽ như thế nào?( khi cơ thể chúng ta thiếu chất nào đó mà không cung cấp kịp thời sẽ dẫn đến bệnh.
Cho HS thảo luận nhóm: So sánh giữa vận chuyển thụ động với vận chuyển chủ động?
Hs trả lời.
Hs lắng nghe.
- Cần năng lượng và chất mang.
HS: Thảo luận và ghi nhận kết quả.
* Tiểu kết:
Vận chuyển chủ động: Vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao, cần chất vận chuyển (chất mang), tiêu tốn năng lượng. 
III. NHẬP BÀO VÀ XUẤT BÀO.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hãy cho biết quá trình thức ăn được đưa vào cơ thể trùng biến hình gọi là quá trình gì?
Ngược lại nếu các chất từ trong cơ thể trùng biến hình đưa ra ngoài gọi là quá trình gì?
Vậy thế nào là nhập bào? Xuất bào?
- Nhập vào là gì?
- Có mấy phương thức nhập bào?
- Khi nào thì tế bào dùng phương thức thực bào?
Khi nào thì tế bào dùng phương thức ẩm bào?
Quá trình thực bào, ẩm bào diễn ra theo cơ chế nào?
Xuất bào là gì?
 Liên hệ giáo dục môi trường: 
- Bón phân cho cây trồng đúng cách, không dư thừa gây ảnh hưởng xấu cho cây xanh, cho môi trường đất, nước và không khí.
- Bảo vệ môi trường đất, nước, không khí và các sinh vật sống trong đó.
- Cần có ý thức tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật trong đất hoạt động mạnh, phân hủy nhanh chóng xác thực vật, cải tạo môi trường đất.
Hs trả lời
Hs trả lời: 
- 2 phương thức: thực bào và ẩm bào.
- Cơ chế : Đầu tiên màng lõm xống bao lấy mồi rồi nuốt vào trong nhò enzim phân hủy.
Hs trả lời.
* Tiểu kết:
Vận chuyển nhờ sự biến dạng màng : gồm có nhập bào và xuất bào.
 * Nhập bào là phương thức tế bào đưa các chất vào bên trong bằng cách biến dạng màng sinh chất. 
 * Xuất bào là phương thức tế bào bài xuất ra ngoài các chất hoặc phân tử bằng cách hình thành các bóng xuất bào, các bóng này liên kết với màng, màng sẽ biến đổi và bài xuất các chất hoặc các phân tử ra ngoài.
4. Củng cố:
- Cho HS đọc phần kết luận ở cuối bài và sử dụng câu hỏi 4 trang 50 trong SGK để củng cố kiến thức.
- Một người hoà nước giải để tưới cây nhưng không hiểu tại sao sau khi tưới cây lại bị héo? (Do hoà ít nước nên nồng độ các chất tan trong nước giải còn cao ngăn cản sự hút nước của cây mà nước trong cây lại bị hút ra ngoài nên cây bị héo).
- Sau khi rửa rau sống xong thường ngâm vào nước muối để sát trùng. Nếu nhiều muối rau sẽ bị nhũn. Giải thích?
5. Dặn dò:
- Học bài, trả lời các câu hỏi SGK bài 9, 10.
	- Xem lại kiến thức học từ đầu năm để tuần sau ôn tập, chuẩn bị kiểm tra 1 tiết.
 RÚT KINH NGHIỆM

File đính kèm:

  • docBai 11 Van chuyen cac chat qua mang sinh chat(1).doc
Giáo án liên quan