Giáo án Sinh học - Chương V
I. Mục tiêu
Hiểu được sơ lược về di truyền y học, Di truyền y học tư vấn, liệu pháp gen. Nêu được một số tật và bệnh di truyền ở người.
II/ Phương tiện - phương pháp dạy học:
Phương tiện:
-Hình 21.1, 21.2 SGK
-Sơ đồ phả hệ đơn giản
-Tài liệu về một số bệnh tật di truyền
Phương pháp: Hỏi đáp- tìm tòi bộ phận
ình thường tạo 2 loại giao tử XX và O; giao tử XX kết hợp với giao tử X bình thường của bố sinh ra XXX. -Hội chứng Claiphentơ: Nam, thân cao, chân tay dài, tinh hoàn nhỏ, si đần, vô sinh. Cơ chế phát sinh: cơ chế được biết đến nhiều nhất là do mẹ giảm phân không bình thường tạo 2 loại giao tử XX và O; giao tử XX kết hợp với giao tử Y bình thường của bố sinh ra XXY. -Hội chứng OX (Hội chứng Tớcnơ): nữ, lùn, cổ ngắn, không có kinh nguyệt,vú không phát triển, âm đạo hẹp, dạ con nhỏ, trí tuệ chậm phát triển. Cơ chế phát sinh: do mẹ giảm phân không bình thường tạo 2 loại giao tử XX và O; giao tử O kết hợp với giao tử Y bình thường của bố sinh ra XO. -Hội chứng OY (không thấy ở nguời, có lẽ hợp tử chết ngay sau khi thụ tinh). B.CÁC CẶP NST KHÁC -Hội chứng Patau (3 NST số 13): đầu nhỏ, sứt môi (75%), tai thấp và biến dạng. -Hội chứng Etuôt (3 NST số 18): trán bé, khe mắt cẳng tay gấp vào cánh tay … 3. Thực hành, luyện tập (củng cố): 3.1. Ông A có nhóm máu A, vợ ông có nhóm máu O. Họ có 4 người con, trong số này có 1 đứa con nuôi. - Bé hai và bé ba đều có nhóm máu A. - Bé tư nhóm máu B, bé năm có máu O. Hãy xác định xem đứa bé nào là con nuôi và kiểu gen của vợ, chồng ông A và các con? Giải: Cha nhóm máu A, mẹ nhóm máu O không thể sinh con nhóm máu B nên bé tư là con nuôi. Cha nhóm máu A, mẹ nhóm máu O có con nhóm máu O nên mẹ phải dị hợp (IAIO). Cha và bé năm phải có kiểu gen IOIO. Bé hai và bé ba có nhóm máu A nhận alen IO từ bố nên có kiểu gen là IAIO. 3.2. Cho phả hệ: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Người con gái số 8 lấy chồng bị bệnh máu khó đông thì xác suất để con trai của họ bị bệnh máu khó đông là A. 75% B.25% C.12,5% D.50% (Lưu ý: Bố có KG XaY, mẹ XAXa cho 50% con trai bị bệnh, nhưng so với tổng thể số con là 25% con trai bệnh, 25% con gái bệnh, 25% con trai không bệnh, 25% con gái không bệnh) 4. Vận dụng, liên hệ thực tế (dặn dò): - Trả lời các câu hỏi cuối bài. - Nghiên cứu bài mới. Tuần: .... Ngày soạn: ............................ Tiết: ...... Ngày dạy: ….......................... Bài 22: BẢO VỆ VỐN GEN CỦA LOÀI NGƯỜI VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI CỦA DI TRUYỀN HỌC I. Mục tiêu: Nêu được việc bảo vệ vốn gen của loài người liên quan tới một số vấn đề: di truyền học với ung thư và bệnh AIDS, di truyền trí năng. II/ Phương tiện - phương pháp dạy học: Phương tiện: Hình 22 SGK, tài liệu bổ sung. Phương pháp: Hỏi đáp- tìm tòi bộ phận. III/ Tiến trình bài dạy: 1. Mở đầu, vào bài: GV Đặt vấn đề: Giới thiệu sơ lược nội dung bài. 2.Dẫn HS vào bài mới: Dựa vào kết quả trả lời của HS, GV dẫn HS vào bài mới: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung kiến thức ▲ Cho HS đọc thông tin rút ra nội dung chính. -Tạo môi trường trong sạch để hạn chế tác nhân ĐB như thế nào? -Tư vấn di truyền và việc sàng lọc trước sinh. -Liệu pháp gen là gì? ▲ Cho HS đọc thông tin rút ra nội dung chính. -Những vấn đề xã hội về việc giải mã bộ gen là gì? -Thực phẩm biến đổi gen và an toàn sinh học là gì ? -Khả năng trí tuệ có di truyền không ? -Bệnh AIDS gây tác hại nghiêm trọng như thế nào? Có biện pháp hữu hiệu để điều trị nó chưa ? ∆ Đọc thông tin rút ra nội dung chính. ∆ Đọc thông tin rút ra nội dung chính. I. Bảo vệ vốn gen của loài người Đột biến phát sinh mới ngày càng nhiều và được di truyền lại, chỉ một phần bị loại khỏi quần thể người do chọn lọc tự nhiên và các yếu tố ngẫu nhiên nên bệnh di truyền ngày càng gia tăng. Để hạn chế bệnh di truyền, con người có thể tiến hành các biện pháp sau: 1. Tạo môi trường sạch nhằm hạn chế các tác nhân đột biến -Tạo môi trường sạch, tránh đột biến phát sinh. -Tránh và hạn chế các tác hại của các tác nhân gây đột biến. Nếu phải tiếp xúc với tác nhân gây đột biến thì phải có các dụng cụ phòng hộ thích hợp. 2. Tư vấn di truyền và việc sàng lọc trước sinh -Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin, cho lời khuyên về khả năng mắc bệnh di truyền nào đó ở đời con của các cặp vợ chồng mà bản thân họ hay một số người trong dòng họ đã mắc bệnh nhằm giúp họ có biện pháp phòng tránh thích hợp. - Để tư vấn có kết quả cần chuẩn đoán đúng và xây dựng được phả hệ của người bệnh, nếu đúng là bệnh di truyền thì cần xác định tính trội – lặn, có liên kết giới tính hay không … từ đó tính xác suất xuất hiện trẻ mắc bệnh và đưa ra lời khuyên cho người được tư vấn. -Với những người có nguy cơ cao, dùng những xét nghiệm được thực hiện khi cá thể còn trong bụng mẹ. Hai kĩ thuật phổ biến là: chọc dò dịch ối và sinh thiết tua nhau thai để tách lấy tế bào phôi cho phân tích NST, phân tích AND và nhiều chỉ tiêu hóa sinh để có biện pháp can thiệp kịp thời. -Hoặc kiểm tra trẻ sơ sinh để tầm soát các bệnh tật di truyền để có biện pháp chăm sóc, chữa trị sớm giúp hạn chế tối đa các tác động xấu của khuyết tật di truyền đối với trẻ bị bệnh. 3. Liệu pháp gen – kỹ thuật của tương lai Liệu pháp gen là việc chữa trị các bệnh di truyền bằng cách thay gen đột biến bằng gen các lành. Người ta thường dùng virut sống trong cơ thể người đã loại bỏ các gen bệnh làm thể tuyền gen. Khó khăn: virut có thể gây hư hỏng gen khác do chèn gen sai vị trí trên NST. II. Một số vấn đề xã hội của DTH 1. Tác động xã hội của việc giải mã bộ gen Làm nảy sinh nhiều vấn đề tâm lí XH: -Việc hiểu biết về hồ sơ di truyền của cá thể cho phép tránh được bệnh di truyền nhưng đồng thời có thể chỉ thông báo cái chết sớm có thể xảy ra và không tránh khỏi. -Hồ sơ di truyền của cá thể có thể bị sử dụng để chống lại họ khi kết hôn, xin việc làm … 2. Vấn đề phát sinh do công nghệ gen và công nghệ tế bào -Ngoài những lợi ích kinh tế và khoa học cũng nảy sinh nhiều vấn đề như: gen kháng thuốc từ sinh vật biến đổi gen có thể phát tán sang sinh vật hay người không? gen kháng thuốc diệt cỏ ở cây trồng biến đổi gen có phát tán sang cỏ dại không ?... -Liệu con người có sử dung phương pháp nhân bản vô tính để tạo ra người nhân bản không? 3. Vấn đề di truyền khả năng trí tuệ -Hệ số IQ được sử dụng để đánh giá khả năng trí tuệ của con người. IQ được xác định dựa vào trắc nghiệm với các bài tập tích hợp có độ khó tăng dần thông qua các hình vẽ, các con số, các câu hỏi. IQ = (tuổi khôn/tuổi sinh học) x 100% -Tính di truyền có ảnh hưởng nhất định đến khả năng trí tuệ nhưng phụ thuộc nhiều vào môi trường sống. 4. Di truyền học với bệnh AIDS -Bệnh AIDS gây nên bởi virus HIV. -Hạt virus gồm 2 phân tử ARN, các prôtêin cấu trúc và enzim đảm bảo cho sự lây nhiễm liên tục. - Virut xâm nhập vào tế bào người → ARN của virut sử dụng enzim phiên mã ngược để tạo ra ADN mạch kép → ADN mạch kép mới → xen vào ADN tế bào chủ (nhờ enzim xen) → ADN virut nhân đôi cùng với hệ gen người. - Virut có thể tiềm sinh vô hạn trong tế bào bạch cầu T4, nhưng khi tế bào này hoạt động lập tức chúng bị virut tiêu diệt. - Sự giảm sút số lượng và chức năng của các tế bào bạch cầu limpho làm suy giảm chức năng miễn dịch của cơ thể. Các VSV cơ hội lợi dụng lúc cơ thể bị suy giảm miễn dịch để tấn công gây sốt, tiêu chảy, lao, ung thư, viêm màng não, mất trí, … dẫn tới cái chết cho bệnh nhân. - Để làm chậm sự tiến triển của bệnh người ta sử dụng biện pháp di truyền nhằm hạn chế sự phát triển của virut HIV. - Hiện nay HIV/AIDS đã trở thành đại dịch của nhân loại. 3. Thực hành, luyện tập (củng cố): Tóm lược lại ND bài. 4. Vận dụng, liên hệ thực tế (dặn dò): - Trả lời các câu hỏi cuối bài. - Xem lại nội dung tòan bộ phần V. Di truyền học để chuẩn bị cho bài ôn tập. Tuần: .... Ngày soạn: ............................ Tiết: ...... Ngày dạy: ….......................... Bài 23: ÔN TẬP PHẦN DI TRUYỀN HỌC I. Mục tiêu: - Nắm được kiến thức tổng quát phần V. - Hiểu rõ các nội dung đã học và làm được một số câu hỏi và bài tập vận dụng. II/ Phương tiện - phương pháp dạy học: Phương tiện: SGK, tập học, phiếu học tập, một số dạng câu hỏi trắc nghiệm và bài tập vận dụng. Phương pháp: Hỏi đáp- tìm tòi bộ phận. Làm bài tập để củng cố kiến thức. III. Tiến trình bày dạy: 1. Ổn định tổ chức lớp 2.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị ôn tập ở nhà của HS. 3. Giảng bài mới: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung bài dạy ▲ HD HS một số nội dung cần ôn tập. -Những nội dung trọng tâm SGK. -Một số dạng câu hỏi trắc nghiệm. -Một số dạng bài tập vận dụng. -Phiếu học tập. -Cách thức ra đề, ma trận đề kiểm tra. ▲ Giải đáp thắc mắc của HS. ∆ Nghe giảng, thảo luận nhóm, hoàn thành các phiếu học tập. ∆ Đặt câu hỏi thắc mắc những điểm chưa rõ. Những nội dung cần ôn tập: -Toàn bộ nội dung SGK và bài giảng phần V. HD ND ma trận kiểm tra kiến thức: +Câu hỏi nhận biết và thông hiểu bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng. +Câu hỏi và bài tập vận dụng dựa vào bài tập SGK và khai thác vốn kiến thức hiểu biết của HS. Các dạng bài tập GV đều cho VD để HS tham khảo hoặc HD phương hướng giải một số bài tập mẫu. -Hoàn thành các phiếu học tập. 4. Củng cố: - Yêu cầu HS nhắc lại một số nội dung vừa ôn tập. - GV Tổng hợp kết quả, kết luận chung về nội dung ôn tập. 5. Dặn dò: - Dặn HS nội dung ôn tập và nghiên cứu trước chương mới. NỘI DUNG TRỌNG TÂM – PHIẾU HỌC TẬP 1.Cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử Liên hệ kiến thức cũ hãy điền những cụm từ thích hợp cho sơ đồ sau . ADN 1 ARN 2 prôtêin 3 tính trạng 4 ADN A. Dịch mã B. Phiên mã C. Tự sao D. Qui định Đáp án: 1.B 2.A 3.D 4.C - Mã gốc trong ADN được phiên mã thành mã sao ở ARN và sau đó được dịch mã thành chuỗi pôlipeptit cấu tạo nên prôtêin, prôtêin trực tiếp biểu hiện thành tính trạng của cơ thể. - Trình tự các nuclêôtit trong mạch khuôn của gen quy định trình tự các ribônuclêôtit trong mARN từ đó quy định trình tự axit amin trong chuỗi pôlipeptit. 2 . Cơ chế di truyền ở cấp độ tế bào Phiếu học tập số 1 Cơ chế Diễn biến Nhân đôi ADN Phiên mã Dịch mã Điều hoà hoạt động của gen Đáp án phiếu học tập số 1 Cơ chế Diễn biến Nhân đôi ADN - Nhờ enzim tháo xoắn, ADN tháo xoắn và tách thành hai mạch đơn khi bắt đầu tái bản. - Các mạch đơn được tổng h
File đính kèm:
- GA Sinh 12 P5 Chuong 5 moi.doc