Giáo án Sinh học 8 - Tuần 11 - Năm học 2011-2012

A. MỤC TIÊU.

- HS nắm được khái niệm hô hấp và vai trò của hô hấp với cơ thể sống.

- HS xác định được trên hình các cơ quan trong hệ hô hấp người, nêu được các chức năng của chúng.

- Rèn luyện kĩ năng quan sát tranh, tư duy logic ở HS.

B. CHUẨN BỊ.

- Tranh phóng to hình 20.1; 20.2; 20.3 SGK và mô hình tháo lắp các cơ quan của cơ thể người.

C. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC.

1. Tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ

3. Bài mới

 Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm hô hấp

và vai trò của nó đối với cơ thể sống

 

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK, liên hệ kiến thức đã học ở lớp 3 và 7 , quan sát H 20, thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi:

- Hô hấp là gì?

- Hô hấp có liên quan như thế nào với các hoạt động sống của tế bào và cơ thể?

- Hô hấp gồm những giai đoạn chủ yếu nào?

- Sự thở có ý nghĩa gì với hô hấp?

- GV yêu cầu đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Cá nhân nghiên cứu thông tin , kết hợp kiến thức cũ và quan sát tranh, thảo luận thống nhất câu trả lời.

- Nêu kết luận.

- Dựa vào sơ đồ SGK và nêu kết luận.

 

 

 

- Quan sát H 20.1 để trả lời, rút ra kết luận.

 

doc7 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 317 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Sinh học 8 - Tuần 11 - Năm học 2011-2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuan 11
Tiết 21
Ngày soạn:2/11/011
Ngày dạy: 5/11/011
Chương IV – Hô hấp
Bài 20: hô hấp và các cơ quan hô hấp
A. mục tiêu.
- HS nắm được khái niệm hô hấp và vai trò của hô hấp với cơ thể sống.
- HS xác định được trên hình các cơ quan trong hệ hô hấp người, nêu được các chức năng của chúng.
- Rèn luyện kĩ năng quan sát tranh, tư duy logic ở HS.
B. chuẩn bị.
- Tranh phóng to hình 20.1; 20.2; 20.3 SGK và mô hình tháo lắp các cơ quan của cơ thể người. 
C. hoạt động dạy - học.
1. Tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
	 Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm hô hấp 
và vai trò của nó đối với cơ thể sống
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK, liên hệ kiến thức đã học ở lớp 3 và 7 , quan sát H 20, thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi:
- Hô hấp là gì?
- Hô hấp có liên quan như thế nào với các hoạt động sống của tế bào và cơ thể?
- Hô hấp gồm những giai đoạn chủ yếu nào?
- Sự thở có ý nghĩa gì với hô hấp?
- GV yêu cầu đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Cá nhân nghiên cứu thông tin , kết hợp kiến thức cũ và quan sát tranh, thảo luận thống nhất câu trả lời.
- Nêu kết luận.
- Dựa vào sơ đồ SGK và nêu kết luận.
- Quan sát H 20.1 để trả lời, rút ra kết luận.
Kết luận: 
- Hô hấp là quá trình cung cấp oxi cho tế bào cơ thể và thải khí cacbonic ra ngoài cơ thể.
- Hô hấp cung cấp oxi cho tế bào, tham gia vào phản ứng oxi hoá các hợp chất hữu cơ tạo năng lượng (ATP) cho mọi hoạt động sống của tế bào và cơ thể, đồng thời loại thải cacbonic ra ngoài cơ thể.
- Hô hấp gồm 3 giai đoạn: Sự thở, trao đổi khí ở phổi, trao đổi khí ở tế bào.
- Sự thở giúp khí lưu thông ở phổi, tạo điều kiện cho trao đổi khí diễn ra liên tục ở tế bào.
 Hoạt động 2: Các cơ quan trong hệ hô hấp của người 
và chức năng của chúng
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Yêu cầu HS nghiên cứu sơ đồ H 20.2 SGK và trả lời câu hỏi:
- Hệ hô hấp gồm những cơ quan nào? Xác định các cơ quan đó trên tranh vẽ (hoặc mô hình)
- Đường dẫn khí có chức năng vậy tại sao mùa đông đôi khi ta vẫn bị nhiễm lạnh?
- Cần có biện pháp gì bảo vệ đường hô hấp?
- HS nghiên cứu tranh, mô hình và xác định các cơ quan.
- 1 HS lên bảng chỉ các cơ quan của hệ hô hấp 
- HS liên hệ thực tế về vệ sinh hệ hô hấp.
Kết luận: 
- Hệ hô hấp gồm 2 bộ phận: đường dẫn khí (khoang mũi, họng....) và 2 lá phổi.
- Đường dẫn khí có chức năng dẫn khí ra vào phổi, ngăn bụi, làm ẩm không khí vào phổi và bảo vệ phổi khỏi tác nhân có hại.
- Phổi: thực hiện chức năng trao đổi khí giữa môi trường ngoài và máu trong mao mạch phổi.
4. Kiểm tra, đánh giá
- Thế nào là hô hấp? Vai trò của hô hấp đối với các hoạt động của cơ thể?
- Quá trình hô hấp gồm những giai đoạn nào là chủ yếu?
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu SGK.
- Đọc mục: “Em có biết”
Tiết 22
Ngày soạn: 6/11/011
Ngày dạy: 9/11/011 
Bài 21: hoạt động hô hấp 
A. mục tiêu.
- HS nắm được các đặc điểm chủ yếu trong cơ chế thông khí ở phổi.
- HS nắm được cơ chế trao đổi khí ở phổi và ở tế bào.
- Rèn luyện kĩ năng quan sát hình và tiếp thu thông tin, phát hiện kiến thức.
- Vận dụng kiến thức để giải thích thực tế.
B. chuẩn bị.
- Tranh phóng to hình 21.1; 21.2 SGK .
- Hô hấp kế (nếu có).
- Băng video minh hoạ sự thông khí ở phổi, sự trao đổi khí ở tế bào (nếu có).
C. hoạt động dạy - học.
1. Tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
- Nêu các giai đoạn chủ yếu của hệ hô hấp và chức năng của nó?
3. Bài mới
	 Hoạt động 1: Tìm hiểu sự thông khí ở phổi
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK và trả lời câu hỏi:
- Thực chất của sự thông khí ở phổi là gì?
- Yêu cầu HS quan sát kĩ H 21.1, đọc chú thích, trao đổi nhóm trả lời câu hỏi:
- Các cơ xương ở lồng ngực đã phối hợp hoạt động với nhau như thế nào để làm tăng, giảm thể tích lồng ngực?
- Vì sao các xương sườn ở lồng ngực được nâng lên thì thể tích lồng ngực lại tăng và ngược lại?
- GV nhận xét trên tranh, giúp HS kết luận.
- GV treo H 21.2 để giải thích cho HS 1 số khái niệm: dung tích sống, khí bổ sung, khí lưu thông, khí cặn, khí dự trữ.
- Dung tích phổi khi hít vào, thở ra bình thường và gắng sức có thể phụ thuộc vào các yếu tố nào?
- GV yêu cầu HS giải thích:
- Vì sao ta nên tập hít thở sâu?
- HS tự nghiên cứu thông tin SGK và trả lời câu hỏi, rút ra kết luận.
- HS nghiên cứu H 21.1, thảo luận nhóm, đại diện các nhóm phát biểu bổ sung.
+ Khi thể tích lồng ngực kéo lên trên đồng thời nhô ra phía trước, tiết diện mặt cắt dọc ở vị trí mô hình khung xương sườn được kéo lên là hình chữ nhật, còn ở vị trí hạ thấp là hình bình hành.
Diện tích hình chữ nhật lớn hơn bình hành nên thể tích lồng ngực hít vào lớn hơn thể tích thở ra.
+ Khi hít vào bình thường, chưa thở ra ta có thể hít thêm 1 lượng khoảng 1500 ml khí bổ sung.
+ Khi thở ra bình thường, chưa hít vào ta có thể thở ra gắng sức 1500 ml khí dự trữ.
+ Thể tích khí tồn tại trong phổi sau khi thở ra gắng sức còn lại là khí cặn.
+ Thể tích khí hít vào thật sâu và thở ra gắng sức gọi là dung tích sống.
- HS đọc mục “Em có biết”, thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi:
- Rút ra kết luận.
Kết luận: 
- Sự thông khí ở phổi nhờ cử động hô hấp hít vào và thở ra nhịp nhàng.
- Các cơ xương ở lồng ngực đã phối hợp hoạt động với nhau để tăng thể tích lồng ngực khi hít vào và giảm thể tích lồng ngực khi thở ra.
+ Khi hít vào: cơ liên sườn co làm cho xương ức và xương sườn chuyển động lên trên và ra 2 bên làm thể tích lồng ngực rộng ra 2 bên. Cơ hoành co làm cho lồng ngực nở rộng thêm về phía dưới.
+ Khi thở ra: cơ liên sườn ngoài và cơ hoành dãn làm lồng ngực thu nhỏ trở về vị trí cũ.
- Ngoài ra còn có sự tham gia của 1 số cơ khác trong trường hợp thở gắng sức.
- Dung tích phổi khi hít vào và thở ra bình thường cũng như gắng sức phụ thuộc vào tầm vóc, giới tính, tình trạng sức khoẻ, sự luyện tập.
Hoạt động 2: Trao đổi khí ở phổi và tế bào
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Yêu cầu HS nghiên cứu bảng 21, thảo luận trả lời câu hỏi:
- Nhận xét thành phần khí oxi và khí cacbonic hít vào và thở ra?
- Do đâu có sự chênh lệch nồng độ các chất khí?
- Quan sát H 21.4 mô tả sự khuếch tán O2 và CO2?
- Thực chất sự trao đổi khí xảy ra ở đâu?
- HS tự nghiên cứu thông tin SGK, quan sát bảng 21, thảo luận nhóm.
- Đại diện nhóm trình bày.
+ Tỉ lệ % oxi trong khí thở ra nhỏ do oxi đã khuếch tán từ phế nang vào mao mạch máu.
+ Tỉ lệ % CO2 trong khí thở ra lớn do khí CO2 đã khuếch tán từ máu vào mao mạch phế nang.
- Rút ra kết luận.
+ Thực chất tế bào là nơi sử dụng O2 và thải CO2 (trao đổi khí ở tế bào).
Sự tiêu tốn O2 ở tế bào đã thúc đẩy trao đổi khí ở phổi. Trao đổi khí ở phổi tạo điều kiện cho trao đổi khí ở tế bào.
Kết luận: 
- Sự trao đổi khí ở phổi và tế bào đều theo cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ cao tới nơi có nồng độ thấp.
	+ Trao đổi khí ở phổi:
Nồng độ O2 phế nang lớn hơn nồng độ O2 mao mạch máu nên O2 từ phế nang khuếch tán vào mao mạch máu.
Nồng độ CO2 mao mạch máu lớn hơn nồng độ CO2 trong phế nang nên CO2 từ mao mạch máu khuếch tán vào phế nang.
	+ Trao đổi khí ở tế bào:
Nồng độ O2 trong máu lớn hơn nồng độ O2ủơ tế bào nên O2 từ máu khuếch tán vào tế bào.
Nồng độ CO2 tế bào lớn hơn nồng độ CO2 trong máu nên CO2 từ tế bào khuếch tán vào máu.
4. Kiểm tra, đánh giá
HS trả lời câu hỏi:
-Nhờ hoạt động của cơ quan, bộ phận nào mà không khí trong phổi thường xuyên đổi mới ?
- Thưc chất trao đổi khí ở phổi là gì?
-Thực chất trao đổi khí ở tế bào là gì?
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu SGK.
- Hướng dẫn: 
Câu 2: So sánh hô hấp ở người và ở thỏ:
*Giống nhau: 	
- đều gồm 3 giai đoạn.
	- trao đổi khí ở phổi và tế bào đều theo cơ chế khuếch tán khí.
* Khác nhau:
 - ở thở sự thông khí ở phổi chủ yếu do hoạt động của cơ hoành và lồng ngực, do bị ép giữa 2 chi trước nên không dãn nở về hai bên.
	- ở người: sự thông khí ở phổi do nhiều cơ phối hợp hơn và lồng ngực dãn nở về cả 2 bên.
Câu 3: Khi lao động nặng hay chơi thể thao, nhu cầu trao đổi khí tăng, hoạt động hô hấp của cơ thể biến đổi theo hướng vừa tăng nhịp hô hấp, vừa tăng dung tích sống.

File đính kèm:

  • docTuan 11.doc
Giáo án liên quan