Giáo án Sinh học 6 tiết 1 đến tiết 10

2. Kĩ năng:

- Biết cách thiết lập bảng so sánh đặc điểm của các đối tượng để xếp loại chúng và rút ra nhận xét.

- Rèn kỹ năng tìm hiểu đời sống của sinh vật

3. Thái độ:

 - Cã ý thøc yªu thÝch bé m«n

 - Nghiªm tóc tù gi¸c trong häc tËp

 - Học tập nghiêm túc, yêu thích môn học, yêu thiên nhiên bảo vệ môi trường.

II. CÁC KNS CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI:

- Kĩ năng tìm kiếm và sử lí thông tin để nhận dạng được vật sống.

- Kĩ năng phản hồi, lắng nghe tích cực trong quá trình thảo luận.

- Kĩ năng thể hiện sự tự tin trong trình bày ý kiến cá nhân

III. CÁC PP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG TRONG BÀI

- Chung em biết 3

- Dạy học nhóm

- Vấn đáp - tìm tòi

IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

 1.Chuẩn bị của giáo viên:

 - Tranh vẽ thể hiện một vài nhóm sinh vật, sử dụng hình vẽ H 2.1 tr.8 SGK.

 - Bảng phụ phần 2.

2.Chuẩn bị của học sinh:

- Soạn trước bài ở nhà, sưu tầm 1 số tranh ảnh liên quan.

V. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh

2. Kiểm tra bài cũ:

3. Bài mới: ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠ THỂ SỐNG

 Giới thiệu bài: Hàng ngày chúng ta tiếp xúc với các loại đồ vật, cây cối, con vật khác nhau. Đó là thế giới vật chất quanh ta, chúng bao gồm các vật không sống và các vật sống (hay sinh vật): Bài học hôm nay ta sẽ nghiên cứu vấn đề này.

 Phát triển bài:

 

doc200 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 464 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Sinh học 6 tiết 1 đến tiết 10, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.........................
....................................................................................................................................................
Tuần 21	Ngày soạn: 03/1/2011
Tiết 39	Ngày dạy: 14/01/2011
Chương VII: QUẢ VÀ HẠT
Bài 32: CÁC LOẠI QUẢ + TÍCH HỢP GIÁO DỤC MT P2
I/ MỤC TIÊU.
- 	Biết cách phân chia quả thành các nhóm khác nhau. 
- 	Biết chia các nhóm quả chính dựa vào các đặc điểm hình thái của phần vỏ quả: Nhóm quả khô và nhóm quả thịt và các nhóm nhỏ hơn: Hai loại quả khô và hai loại quả thịt.
* KN sống: Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào kỹ năng sống như: Hợp tác nhóm, trao đỗi thảo luận trong nhóm, trình bày trước đám đông. Vận dụng kiến thức để biết cách bảo quản, chế biến, tận dụng quả và hạt sau thu hoạch.
 - Giáo dục ý thức BV thiên nhiên, cải tạo môi trường sống.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
 - Dạy học nhóm, trực quan, vấn đáp tìm tòi, trình bày 1 phút 
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- GV: Tranh phóng to hình 32.1 Sưu tầm một số loại quả khô, quả thịt: cải, đậu, bồ kết, táo, mơ
- HS: Đọc bài trước ở nhà. Quan sát các loại quả trước ở nhà và chuẩn bị một số quả phổ biến: Táo, đậu, cải, mơ
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ: 
 - Sự thụ tinh là gì? Thụ phấn có quan hệ gì với thụ tinh?
 - Quả và hạt do bộ phận nào của hoa tạo thành? Em có biết những cây nào khi quả đã hình thành vẫn còn giữ lại bộ phận của hoa? Tên bộ phận đó? 
 3. Bài mới : 	CÁC LOẠI QUẢ 
* Khám phá: Y/c HS kể một số loại quả mà em được biết, chúng giống và khác nhau ở điểm nào? ứng dụng kiến thức trên vào thực tế như thế nào?
* Kết nối:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm: quan sát mẫu vật nhóm mang theo và những quả có trong hình 32.1 SGK tr.105 -> chia các loại quả đó thành các nhóm khác nhau
- GV hỏi: Nhóm đã dựa vào đặc điểm nào để phân chia các quả trên vào các nhóm?
- GV nhắc lại tóm tắt cách phân chia của HS, từ đó hướng dẫn cách chia nhóm các loại quả như sau:
+ Trước hết quan sát các loại quả, tìm xem giữa chúng có những điểm nào khác nổi bật mà người quan tâm có thể chia chúng thành các nhóm khác nhau. Ví dụ: số lượng hạt, đặc điểm màu sắc của quả,
+ Định ra tiêu chuẩn về mức độ khác nhau về đặc điểm đó. Ví dụ: về số lượng hạt (một hạt, không có hạt, nhiều hạt); về màu sắc của quả (màu sặc sỡ, màu nâu, màu xám,)
+ Cuối cùng chia các nhóm quả bằng cách: xếp các quả có những đặc điểm giống nhau vào một nhóm.
- GV giảng giải: các em đã biết cách chia quả thành những nhóm khác nhau theo mục đích và những tiêu chuẩn mình tự đặt ra. Tuy nhiên vì không xuất phát từ mục dích nghiên cứu nên cách phân chia đó còn mang tính tùy tiện. Bây giờ chúng ta sẽ học cách phân chia quả theo những tiêu chuẩn mà các nhà khoa học đề ra nhằm mục đích nghiên cứu. 
- HS hoạt động nhóm: quan sát mẫu vật nhóm mang theo và những quả có trong hình 32.1 SGK tr.105 -> chia các loại quả đó thành các nhóm khác nhau
- Có thể dự đoán HS phân chia dựa vào các cách sau:
+ Nhóm quả nhiều hạt, nhóm quả có một hạt, nhóm quả không có hạt
+ Nhóm quả ăn được, nhóm quả không ăn được
+ Nhóm quả có màu sắc sặc sỡ, nhóm qảu có màu nâu xám.
+ Nhóm quả khô, nhóm quả thịt.
- HS lắng nghe.
1. Căn cứ vào đặc điểm nào để phân biệt các loại quả?
- Trước hết quan sát các loại quả, tìm xem giữa chúng có những điểm nào khác nổi bật mà người quan tâm có thể chia chúng thành các nhóm khác nhau.
- Định ra tiêu chuẩn về mức độ khác nhau về đặc điểm đó.
- Cuối cùng chia các nhóm quả bằng cách: xếp các quả có những đặc điểm giống nhau vào một nhóm.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- GV hướng dẫn HS đọc thông tin mục qSGK tr. 106 -> nêu tiêu chuẩn của hai nhóm quả chính: quả khô và quả thịt.
- GV yêu cầu HS xếp các quả của nhóm mình thành hai nhóm quả đã biết
a. Các loại quả khô:
- GV yêu cầu HS quan sát vỏ quả khô khi chín -> nhận xét chia qủa khô thành hai nhóm
+ Ghi lại đặc điểm của từng nhóm quả khô
+ Gọi tên hai nhóm quả khô đó
- GV nhận xét, chốt ý
- GV yêu câu HS cho ví dụ các loại quả của hai nhóm 
- GV liên hệ thực tế: Vì sao người ta phải thu hoạch đậu xanh, đậu đen trước khi quả chín khô?
b. Các loại quả thịt:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK tr.106 -> tìm hiểu đặc điểm phân biệt hai nhóm quả thịt?
- GV yêu cầu các nhóm nêu ví dụ
- GV cho HS tự rút ra kết luận
- GV liên hệ: Người ta có cách gì để bảo quản và chế biến các loại quả thịt?
- GDMT: Con người sử dụng các sản phẩm từ cây xanh: thân, rễ, lá, các loại hoa quả à chúng ta cần phải bảo vệ, gìn giữ và phát triển cây xanh ngày một tốt hơn.
- HS đọc thông tin mục qSGK tr. 106 để biết tiêu chuẩn của hai nhóm quả chính: quả khô và quả thịt
- HS xếp các quả của nhóm mình thành hai nhóm quả đã biết
- HS quan sát vỏ quả khô khi chín -> nhận xét chia qủa khô thành hai nhóm: 
+ Quả khô nẻ: khi chín khô vỏ quả có khả năng tự tách ra cho hạt rơi ra ngoài: cải, các loại quả đậu, đậu bắp, chi chi, quả bông,.
+ Quả khô không nẻ: khi chín vỏ quả không tự tách ra: thìa là, chò, .
- HS trả: Vì nếu đợi đến lúc quả chín khô, quả tự nẻ, hạt sẽ rơi hết xuống ruộng không thể thu hoạch được.
- HS đọc thông tin SGK tr.106 
-> nắm được:
+ Quả mọng gồm toàn thịt: chanh, cà chua, đu đủ, chuối, hồng, nho,
+ Qủa hạch có hạch cứng bao bọc lấy hạt: táo ta, đào, mơ, dừa,
- HS trả lời đạt: Rửa sạch, cho vào túi nilon để ở nhiệt độ lạnh, phơi khô, đóng hộp, ép lấy nước, chế tinh dầu,.
2: Các loại quả chính.
 Dựa vào đặc điểm của vỏ có thể chia quả thành 2 nhóm:
- Quả khô: khi chín thì vỏ khô, cứng, mỏng.
- Quả thịt: khi chín thì mềm, vỏ dày, chứa đầy thịt quả.
a. Các loại quả khô: 
+ Quả khô nẻ: Khi chín vỏ quả tự nứt ra.
+ Qủa khô không nẻ: Khi chín vỏ không tự nứt ra.
b. Các loại quả thịt:
+Quả mọng: gồm toàn thịt.
+ Qủa hạch: có hạch cứng bao bọc lấy hạt.
4. Củng cố đánh giá: 
- Y/c HS đọc khung ghi nhớ.
- Trả lời các câu hỏi SGK.
5. Dặn dò:
Học bài và trả lời các câu hỏi còn lại.
Đọc phần Em có biết ?
Chuẩn bị bài kế tiếp. Hướng dẫn ngâm hạt đậu đen, hạt ngô chuẩn bị cho bài sau.
Rút kinh nghiệm:
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
Tuần 21	Ngày soạn: 03/1/2011
Tiết 40	Ngày dạy: 15/1/2011
Bài 33: HẠT VÀ CÁC BỘ PHẬN CỦA HẠT + TÍCH HỢP GDMT P1
I/ MỤC TIÊU.
- Kể tên được các bộ phận của hạt
- Phân biệt được hạt Hai lá mầm và hạt Một lá mầm
-Giải thích được tác dụng của các biện pháp chọn, bảo quản hạt giống.
* KN sống: Rèn kỹ năng tìm và sử lý thông tin. Kỹ năng hợp tác nhóm, giao tiếp, trình bày ý tưởng, câu trả lời của mình.
- Biết cách chọn và bảo quản hạt giống.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Phương pháp trực quan, quan sát, phân tích, hợp tác nhóm
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
	1. GV.
- Tranh câm về các bộ phận hạt đỗ đen và hạt ngô.
- Mẫu vật: Hạt đỗ đen ngâm trước 1 ngày; Hạt ngô đặt trên bông ẩm trước 3 – 4 ngày
- Kim mũi mác, kính lúp cầm tay. Bảng phụ bảng SGK tr.108
2. HS:
- Đọc bài trước ở nhà.
- Mổi nhóm chuẩn bị: Hạt đỗ đen ngâm trước 1 ngày; Hạt ngô đặt trên bông ẩm trước 3 – 4 ngày
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Dựa vào đặc điểm nào để phân biệt quả thịt và quả khô? Kể tên 3 loại quả khô, 3 loại quả thịt có ở địa phương em. 
- Quả mọng khác với quả hạch ở điểm nào? Kể tên 3 loại quả mọng, 3 loại quả hạch có ở địa phương em. 
 3. Bài mới: 	HẠT VÀ CÁC BỘ PHẬN CỦA HẠT 
* Khám phá: Hạt phát triển thành cây. Vậy hạt có cấu tạo như thế nào?
* Kết nối:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- GV hướng dẫn HS bóc vỏ hai loại hạt: ngô và đậu đen -> Dùng kính lúp quan sát đối chiếu với hình 33.1, 33.2 -> tìm đủ các bộ phận của hạt -> hoàn thành bảng SGK tr.108
- GV hướng dẫn nhóm chưa bóc tách được
- GV gọi HS lên hoàn thành bảng
- GV gọi HS lên điền tranh câm
- GV nhận xét -> chốt lại kiến thức. 
- GDMT: Giáo dục cho HS biết tác dụng của cây xanh, cung cấp nguồn hạt giống và lương thực cho động vật và con người.
- HS bóc vỏ hai loại hạt: ngô và đậu đen -> Dùng kính lúp quan sát đối chiếu với hình 33.1, 33.2 -> tìm đủ các bộ phận của hạt -> hoàn thành bảng SGK tr.108
- HS lên hoàn thành bảng
- HS lên điền tranh câm
- HS ghi bài
1:Các bộ phận của hạt.
 Hạt gồm: vỏ, phôi và chất dinh dưỡng dự trữ.
- Phôi của hạt gồm: lá mầm, chồi mầm, thân mầm, rễ mầm
- Chất dinh dưỡng dự trữ của hạt chứa trong lá mầm hoặc trong phôi nhũ. 
BẢNG HỌC TẬP
CÂU HỎI
TRẢ LỜI
Hạt đỗ đen
Hạt ngô
Hạt gồm có những bộ phận nào?
Vỏ và phôi
Vỏ, phôi, phôi nhủ
Bộ phận nào bao bọc và bảo vệ hạt?
Vỏ hạt
Vỏ hạt
Phôi gồm những bộ phận nào?
Chồi mầm, lá mầm, thân mầm, rễ mầm
Chồi mầm, lá mầm, thân mầm, rễ mầm
Phôi có mấy lá mầm?
Hai lá mầm
Một lá mầm
Chất dinh dưỡng dự trữ của hạt chứa ở đâu?
Ở hai lá mầm 
Ở phôi nhũ 
Hoạt động 2: Phân biệt hạt một lá mầm và hạt hai lá mầm 
.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- Căn cứ vào bảng SGK tr.108 đã làm ở mục 1, yêu cầu HS tìm những giống và khác nhau của hạt ngô và hạt đỗ.
- GV yêu cầu HS đọc thông tin mục q SGK tr.109 -> trả lời câu hỏi:
1

File đính kèm:

  • docSINH 6 CHUAN 3 COT 2011.doc