Giáo án Sinh học 12 Chương trình nâng cao - Bài 1 đến 10

Hoạt động 1: Tìm hiểu về khái niệm và cấu trúc của gen:

GV: yêu cầu HS liên hệ kiến thức lớp 9 để nêu lại khái niệm về gen.

 

 

 

 

GV: Sử dụng hình 1.1 SGK yêu cầu HS cho biết các vùng cấu trúc của gen mã hoá prôtêin điển hình?

GV: bổ sung trong 2 mạch của gen chỉ có một mạch có chiều 3’-5’ là chứa thông tin di truyền để phiên mã còn mạch có chiều 5’-3’ là mạch bổ sung không làm khuôn.

 

 

 

GV: hãy phân biệt gen phân mảnh và gen không phân mảnh?

 

 

GV: yêu cầu HS phân biệt gen cấu trúc và gen điều hoà?

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 2: Tìm hiểu về mã di truyền

GV: thế nào là mã di truyền ?

 

 

 

 

 

GV: giảng tiếp theo về mã di truyền trước khi ghi đề mục 2

Trong ADN chỉ có 4 loại nuclêôtit A, T, G, X nhưng trong prôtêin lại có khoảng 20 aa. Vì vậy mã di truyền là mã bộ ba.( Cm SGK )

 

 

 

GV: em hãy trình bày đặc điểm chung của mã di truyền ?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 3: Tìm hiểu về cơ chế tự nhân đôi của ADN :

GV: ADN có khả năng gì?

GV: quá trình tự nhân đôi của ADN dựa trên nguyên tắc gì?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

GV: quan sát hình 1.2 và cho biết:

- Các en và thành phần tham gia quá trình nhân đôi ADN

- Chức năng mỗi en khi tham gia quá trình

- Chiều tổng hợp của các đoạn Okazaki và chiều của mạch mới được tổng hợp.

 

 

 

 

GV: hãy nghiên cúu hình vẽ và nội dung trong SGK để tìm ra sự giống và khác nhau trong cơ chế tự nhân đôi của ADN ở sv nhân sơ và sv nhân thực?

 

 

doc31 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 420 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Sinh học 12 Chương trình nâng cao - Bài 1 đến 10, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
câm)
- Dạng đột biến mất cặp nuclêôtit (III): cặp nuclêôtit thứ 5 A- T ở gen ban đầu bị mất .Do đó bộ ba thứ 2 trên m ARN đột biến bị đổi thành là AGU tương ứng với aa mơí là Sêrin do đó khung đọc mã bị dịch chuyển( đột biến dịch khung)
- Dạng đột biến thêm cặp nuclêôtit ( IV) thêm cặp nuclêôtit A- T vào vị trí nuclêôtit thứ 4 nên bộ ba thứ 2 trên m ARN đổi thành AGU tương ứng với bộ ba kết thúc, quá trình dịch mã dừng lại
(đột biến vô nghĩa)
 HS: Do sai hỏng ngẫu nhiên trong phân tử ADN ( do đứt gãy các liên kết hoá học của phân tử dẫn đến thay đổi cấu trúc của phân tử )
- Do tác động của các tác nhân vật lí, hoá học và sinh học của môi trường 
HS: do rối loạn quá trình tự nhân đôi ADN làm mất , thêm ,thayd đổi cặp nuclêôtit 
- Cường độ cao của taácnhân có hiệu quả lớn hơn cường độ thấp. Liều lượngcao có hiệu quả hơn liều lượng thấp
- Có gen dễ sinh đột biến, cho nhiều alen có gen bền vững, ít bị đột biến.
- Sự thay đổi một nuclêôtit của một mạch đơn dươi dạng tiền đột biến, nếu được sữa chữa thì không sao, nếu không được sửa chữa thì sẽ nhân lên trong những lần tái bản sau tạo nên đột biến.
HS: nghiên cứu SGK và trả lời :
- Làm biến đổi chuỗi nuclêôtit của gen sẽ dẫn đến thay đổi trình tự của chuỗi ribônu của m ARN , qua đó làm thay đổi trình tự aa của prôtêin , nên nhiều đột biến là có hại làm giảm sức sống của cơ thể.
- Tuy nhiên có một số đột biến là có lợi hoặc là trung tính có thể cung cấp nguyên liệu cho chọn giống và tiến hoá.
HS: - Đột biến xảy ra ở một tế bào sinh dục nào đó qua thụ tinh đi vào hợp tử:
+ Nếu đó là đột biến gen trội, nó sẽ biểu hiện trên kiểu hình của cơ thể mang đột biến đó.
+ Nếu đó là đột biến gen lặn, nó sẽ đi vào hợp tử trong cặp gen dị hợp và bị gen trội tương ứng át đi không được biểu hiện kiểu hình. Trong quá trình giao phối ở các thế hệ kế tiếp theo nếu các gen dị hợp tử gặp gỡ nhau tạo nên tổ hợp đồng hợp tử lặn nên đột biến được biểu hiện lên kiểu hình .
đột biến tiền phôi tiềm ẩn trong cơ thể và di truyền được cho thế hệ sau bằng sinh sản hữu tính, nếu đột biến ở tb sinh dưỡng thì biểu hiện ở một phần cơ thể tạo thành thể khảm.
 Tính chất biểu hiện khác của đb là đột biến trong cấu trúc của gen cần điều kiện mới biểu hiện .
I. Khái niệm và các dạng đột biến gen:
1. Khái niệm:
a. Đột biến gen:
 Đột biến là những biến đổi nhỏ trong cấu trúc của gen.Những biến đổi này thường liên quan đến một cặp nuclêôtit ( gọi là đột biến điểm ) hoặc một số cặp nuclêôtit .
b. Thể đột biến gen:
Là những cá thể mang đột biến gen đã biểu hiện ra kiểu hình.
2. Các dạng đột biến gen( chỉ đề cập đến đột biến điểm)
a. Đột biến thay thế: 1 cặp nuclêôtit riêng lẻ trên ADN được thay bằng 1 cặp nuclêôtit khác.
b. Thêm hay mất 1 hoặc 1 số cặp nuclêôtit 
II, Nguyên nhân, cơ chế phát sinh , hậu quả của đột biến gen:
1, Nguyên nhân:
- Do sai hỏng ngẫu nhiên trong phân tử ADN ( do đứt gãy các liên kết hoá học của phân tử dẫn đến thay đổi cấu trúc của phân tử )
- Do tác động của các tác nhân vật lí, hoá học và sinh học của môi trường 
- Đột biến có thể phát sinh trong môi trường tự nhiên hay nhân tạo.
2, Cơ chế phát sinh :
a. Sự kết cặp không đúng trong tái bản ADN :
Các bazơ nitơ loại hiếm có những vị trí liên kết hiđrô bị thay đổi làm cho chúng kết cặp không đúng trong tái bản làm phát sinh đột biến gen.
Vd:
b. Sai hỏng ngẫu nhiên:
c. Tác động của tác nhân gây đột biến : tác nhân hóa học hoặc sinh học.
* Đột biến gen không chỉ phụ thuộc vào loại tác nhân, liều lượng, cường độ của loại tác nhân gây đột biến mà còn phụ thuộc đặc điểm cấu trúc của gen.
3. Hậu quả và vai trò của đột biến gen:
- Làm biến đổi chuỗi nuclêôtit của gen sẽ dẫn đến thay đổi trình tự của chuỗi ribônu của m ARN , qua đó làm thay đổi trình tự aa của prôtêin , nên nhiều đột biến là có hại làm giảm sức sống của cơ thể.
- Tuy nhiên có một số đột biến là có lợi hoặc là trung tính có thể cung cấp nguyên liệu cho chọn giống và tiến hoá.
III. Sự biểu hiện của đột biến gen:
Đột biến khi đã phát sinh thì chúng được tái bản qua cơ chế tự nhân đôi và di truyền cho thế hệ sau
1- Đột biến xảy ra trong giảm phân: (đột biến giao tử)
 - Đột biến xảy ra ở một tế bào sinh dục nào đó qua thụ tinh đi vào hợp tử:
+ Nếu đó là đột biến gen trội, nó sẽ biểu hiện trên kiểu hình của cơ thể mang đột biến đó.
+ Nếu đó là đột biến gen lặn, nó sẽ đi vào hợp tử trong cặp gen dị hợp và bị gen trội tương ứng át đi không được biểu hiện kiểu hình. Trong quá trình giao phối ở các thế hệ kế tiếp theo nếu các gen dị hợp tử gặp gỡ nhau tạo nên tổ hợp đồng hợp tử lặn nên đột biến được biểu hiện lên kiểu hình .
2- Đột biến xảy ra trong nguyên phân:
a- Đột biến xô ma:
 - Đột biến xảy ra trong một tế bào sinh dưỡng (2n) rồi được nhân lên trong một mô, có thể biểu hiện ở một phần cơ thể, tạo nên thể khảm. 
 - Ví dụ: trên một cây hoa giấy có những cành hoa trắng xen với những cành hoa đỏ.
 - Đột biến xôma có thể được nhân lên bằng sinh sản sinh dưỡng nhưng không thể di truyền qua sinh sản hữu tính.
b- Đột biến tiền phôi : Nếu đột biến xảy ra ở những lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử, trong giai đoạn 2 - 8 tế bào thì nó sẽ đi vào quá trình hình thành giao tử và truyền qua thế hệ sau bằng sinh sản hữu tính.
4, Củng cố: (3') 
- Đột biến gen là gì? Các dạng đột biến gen? Cơ chế phát sinh và tác nhân gây đột biến gen?
- Hậu quả chung và ý nghĩa đột biến gen?
5, Hướng dẫn học bài ( 2') 
 - Học bài theo vở và SGK, trả lời các câu hỏi cuối bài 
- Chuẩn bị bài sau: Nhiễm sắc thể.
6, Rút kinh nghiệm: 
Ngày:
Bài 5 : 
Mục tiêu:
Kiến thức: 
Nêu được những điểm khác nhau giữa NST của các sv nhân sơ( vi khuẩn) và NST sinh vật nhân thực.
Kỹ năng: phát triển kĩ năng quan sát hình để mô hình thái , cấu trúc và nêu chức năng của NST 
Thái độ:
Nội dung trọng tâm: hình thái cấu trúc siêu hiển vi và chức năng của NST 
Đồ dùng dạy học:
Tranh phóng to hình 5 SGK 
Hình 29.1 SGK sinh học 10 nâng cao.
Phương pháp: Trực quan quan sát hình ảnh SGK để rút kiến thức , vấn đáp, diễn giảng
IV- Tiến trình giờ giảng
1, Ổn định lớp:(1’)
2, Kiểm tra bài cũ( 5’)
Các câu hỏi cuối bài trước.
Bài mới:34’
Ở lớp 10 ta đã học về hình thái của NST trong nguyên phân và giảm phân, bài này đề cập đến cấu trúc siêu hiển vi của NST đồng thời cũng đề cập đến chức năng của NST .
Hoạt động của GV:
Hoạt động của HS:
Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu những kiến thức đại cương về NST 
GV: Ở các tb sinh vật nhân sơ
( các vi khuẩn) có NST hay không?
GV: có 1 NST 
GV: vậy NST của sv nhân sơ như thế nào? 
GV: ở một số virut NST cũng là ADN trần, một số virut khác có NST là ARN 
GV: ở sv nhân thực có cấu tạo, hình thái số lượng như thế nào? 
GV: Dựa vào dẫn liệu trong bảng SGK để chứng minh số lượng NST của các loài không phản ánh mức độ tiến hoá.
Hoạt động 2 : tìm hiểu về cấu trúc của NST sv nhân thực:
GV: yêu cầu HS ôn tập về hình thái của NST qua các kì phân bào NP ở lớp 10 chú ý phân biệt về hình thái của NST dãn xoắn ở kì trung gian, kì đầu; phân biệt NST ở trạng thái kép( cuối kì trung gian, kì đầu, kì giữa) và trạng thái đơn( kì sau , kì cuối)
GV: cho HS quan sát kĩ hình 5 SGK và đặt các câu hỏi:
Hình 5 thể hiện bao nhiêu mức cấu trúc siêu hiển vi của NST ?
Mô tả đặc điểm cấu tạo và kích thước ( chiều ngang) của NST ở các mức cấu trúc? 
GV: sự cuộn xoắn của NST như thế có ý nghĩa như thế nào?
Hoạt động 3: Tìm hiểu về chức năng của NST 
GV: NST có những chức năng chính nào ? Giải thích?
GV: ngoài ra NST còn có khả năng biến đổi ( đột biến ) làm cho các tính trạng di truyền biến đổi, những biến đổi tồn tại đựơc thì dẫn đến sự đa dạng phong phú của sv . 
HS: không có..
HS: là phân tử ADN dạng trần không có prôtêin tham gia, mạch kép, dạng vòng.
HS: nghiên cứu SGK và trả lời - NST ở sv nhân thực được cấu tạo từ chất nhiễm sắc bao gồm chủ yếu là ADN và prôtêin histon.
- Mỗi loài có bộ NST đặc trưng về số lượng, hình thái và cấu trúc, được duy trì ổn định qua các thế hệ.
- Ở phần lớn các loài, NST trong tb xô ma thường tồn tại thành từng cặp tương đồng, giống nhau về hình thái , kích thước và trình tự các gen.
- Có 2 loại NST : thường và giới tính. Đại đa số các loài có nhiều NST thường và 1 cặp NST giới tính. 
- Số lượng NST nhiều hay ít không phản ánh mức độ tiến hoá của loài.
HS: 5 mức cấu trúc từ ADN mạch kép đến NST kì giữa.
HS: 
Phân tử ADN quấn quanh khối prôtêin tạo nên nuclêôxôm.
- Mỗi nuclêôxôm gồm có lõi là 8 phân tử Histon được một đoạn ADN dài, chứa 146 cặp nuclêôtit , quấn quanh 13/4 vòng. Giữa 2 nuclêôxôm là một đoạn ADN và 1 ptử prôtêin Histon.
- Chuỗi nuclêôxôm tạo nên sợi cơ bản có đường kính 11 nội môi. 
- Sợi cơ bản cuộn xoắn bậc hai tạo thành sợi nhiễm sắc có chiều ngang 30 nm. Sợi ns cuộn xếp lại lần nữa tạo nên sợi có đk 300nm.
- NST tại kì giữa ở trạng thái kép có 2 crômatit vì vậy chiều ngang có thể đạt đến 1400nm
HS: NST có các chức năng sau: 
Lưu giữ , bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền :
Điều hoà hoạt động của các gen thông qua các mức cuộn xoắn của NST 
 3 . Giúp tb phân chia đều vật chất di truyền vào các tb con ở pha phân bào.
I. Đại cương về NST 
1. Ở sv nhân sơ:
NST ở vi khuẩn là phân tử ADN trần, không liên kết với prôtêin , mạch xoắn kép có dạng vòng.
2. Ở sv nhân thực:
- NST ở sv nhân thực được cấu tạo từ chất nhiễm sắc bao gồm chủ yếu là ADN và prôtêin histon.
- Mỗi loài có bộ NST đặc trưng về số lượng, hình thái và cấu trúc, được duy trì ổn định qua các thế hệ.
- Ở phần lớn các loài, NST trong tb xô ma thường tồn tại thành từng cặp tương đồng, giống nhau về hình thái , kích thước và trình tự các gen.
- Có 2 loại NST : thường và giới tính. Đại đa số các loài có nhiều NST thường và 1 cặp NST giới tính. 
- Số lượng NST nhiều hay ít không phản ánh mức độ tiến hoá của loài.
II. Cấu trúc của NST sv nhân thực:
1, Cấu trúc hiển vi:
- Hình thái NST được nhìn thấy rõ nhất ở kì giữa của nguyên phân khi chúng đã xoắn và co ngắn cực đại.
- NST có dạng hạt, que hoặc chữ V, có chiều dài 0,2 đến 50 µm, đk 0,2- 2 µm. Mỗi NST giữ vững hình thái, cấu trúc đặc thù của nó liên tục qua 

File đính kèm:

  • docGA SINH 12NCSGK 2008 BAI 110.doc
Giáo án liên quan