Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Dấu ngoặc kép

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

Đây là một loại dấu được dùng rất phổ biến , nó có những công dụng sau đây:

- Dấu ngoặc kép đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp.

Ví dụ: + Em hãy giải thích câu tục ngữ sau "Không thầy đố mày làm nên".

 + Em đang ngồi ở ghế thì các bạn đến rủ: "Muốn đi chơi trận giả không?". Em trả lời: "Có". Thế là cùng chơi. Một bạn lớn bảo: "Cậu là trung sĩ nhé".

(Tiếng Việt 5, tập 1, 2001)

 + Khổ thơ đầu nói đến rặng liễu nhưng cách nói đang hướng người đọc nhìn về một cô gái có gương mặt buồn rười rượi. Lá liễu rủ vừa được xem là "tóc buồn buông xuống", vừa được ví là "lệ hàng ngàn". Lối so sánh thiên nhiên - con người này khá phổ biến ở thời đại thơ lãng mạn. Anh Thơ trong "Bến đò ngày xưa" cũng nhân hoá thiên nhiên như thế :

"Tre rũ rượi bên bờ chen ướt át

Chuối bơ phờ đầu bến đứng dầm mưa"

(Dẫn theo 125 bài văn)

- Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai.

Ví dụ: + Khi đại bác đã ngấy thịt đen, thịt vàng rồi, thì những lời tuyên bố tình tứ của các ngài cầm quyền nhà ta bỗng dưng im bặt như có phép lạ và cả người "Nê - giơ - rô" lẫn người "Am nam mít" mặc nhiên trở thành "giống người bẩn thỉu".

(Nguyễn Ái Quốc)

 + Một thế kỷ "văn minh", "khai hoá" của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt.

(Thép Mới)

- Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san, một danh hiệu, một cụm từ mới tạo đáng chú ý.

Ví dụ: + Hoài Thanh đã nhận xét về Xuân Diệu trong "Thi nhân Việt Nam": đó là một hồn thơ "tha thiết, rạo rực, băn khoăn". Hãy chứng tỏ điều đó qua các bài thơ "Vội vàng", "Đây mùa thu tới", "Thơ duyên" của ông.

(Dẫn theo 125 bài văn)

 + Nếu trong "Tràng Giang", nỗi buồn thấm qua từng con chữ, đầy như dòng sông Hồng đang cuộn chảy thì trong "Đây mùa thu tới" nỗi buồn lại toả ra từ niềm cô đơn, quạnh vắng, còn trong "Đây thôn Vĩ Dạ", nỗi buồn lại nhè nhẹ cất lên từ ý thức bị lãng quên của nhà thơ.

(Dẫn theo 125 bài văn)

 

doc3 trang | Chia sẻ: minhanh03 | Lượt xem: 1333 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Dấu ngoặc kép, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DẤU NGOẶC KÉP
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
Đây là một loại dấu được dùng rất phổ biến , nó có những công dụng sau đây:
- Dấu ngoặc kép đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp.
Ví dụ:       + Em hãy giải thích câu tục ngữ sau "Không thầy đố mày làm nên".
                 + Em đang ngồi ở ghế thì các bạn đến rủ: "Muốn đi chơi trận giả không?". Em trả lời: "Có". Thế là cùng chơi. Một bạn lớn bảo: "Cậu là trung sĩ nhé".
(Tiếng Việt 5, tập 1, 2001)
                 + Khổ thơ đầu nói đến rặng liễu nhưng cách nói đang hướng người đọc nhìn về một cô gái có gương mặt buồn rười rượi. Lá liễu rủ vừa được  xem là "tóc buồn buông xuống", vừa được ví là "lệ hàng ngàn". Lối so sánh thiên nhiên - con người này khá phổ biến ở thời đại thơ lãng mạn. Anh Thơ trong "Bến đò ngày xưa" cũng nhân hoá thiên nhiên như thế :
"Tre rũ rượi bên bờ chen ướt át
Chuối bơ phờ đầu bến đứng dầm mưa"
(Dẫn theo 125 bài văn)
- Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai.
Ví dụ:       + Khi đại bác đã ngấy thịt đen, thịt vàng rồi, thì những lời tuyên bố tình tứ của các ngài cầm quyền nhà ta bỗng dưng im bặt như có phép lạ và cả người "Nê - giơ - rô" lẫn người "Am nam mít" mặc nhiên trở thành "giống người bẩn thỉu".
(Nguyễn Ái Quốc)
                 + Một thế kỷ "văn minh", "khai hoá" của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt.
(Thép Mới)
- Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san,  một danh hiệu, một cụm từ mới tạo đáng chú ý.
Ví dụ:       + Hoài Thanh đã nhận xét về Xuân Diệu trong "Thi nhân Việt Nam": đó là một hồn thơ "tha thiết, rạo rực, băn khoăn". Hãy chứng tỏ điều đó qua các bài thơ "Vội vàng", "Đây mùa thu tới", "Thơ duyên" của ông.
(Dẫn theo 125 bài văn)
                 + Nếu trong "Tràng Giang", nỗi buồn thấm qua từng con chữ, đầy như dòng sông Hồng đang cuộn chảy thì trong "Đây mùa thu tới" nỗi buồn lại toả ra từ niềm cô đơn, quạnh vắng, còn trong "Đây thôn Vĩ Dạ", nỗi buồn lại nhè nhẹ cất lên từ ý thức bị lãng quên của nhà thơ.
(Dẫn theo 125 bài văn)
II. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
1. Giải thích công dụng của dấu ngoặc kép trong những đoạn trích sau đây:
a. Nguyễn Trãi đã gắn "nhân nghĩa" với "dân" khi ông viết "Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân" trong "Bình ngô đại cáo". Ông lại gắn "nhân nghĩa" với "nước" khi ông viết "Nhân nghĩa duy trì thế nước yên" trong bài thơ "Hạ quy Lam Sơn". Thật là rõ ràng, với Nguyễn Trãi "nhân nghĩa" gắn liền với chủ nghĩa yêu nước, với tấm lòng ưu ái thương dân.
(Võ Nguyên Giáp)
b. Ngày 15/8, cuộc đấu giá sôi nổi diễn ra giữa gần 20 doanh nghiệp  để giành quyền sở hữu cuốn sách "độc nhất vô nhị" này.
(Hà Châu Sơn)
c. Trong 9 năm kháng chiến chống Pháp, Bác Hồ sống và làm việc tại chiến khu Việt Bắc "bốn phương lồng lộng, Thủ đô gió ngàn". Những năm máu lửa ấy, Bác có viết một số bài thơ chữ Hán và thơ tiếng Việt, tiêu biểu nhất là các bài "Cảnh rừng Việt Bắc", "Cảnh khuya", "Đi thuyền trên sông Đáy" Tình yêu nước, thương dân, tình yêu thiên nhiên, tinh thần lạc quan, yêu đời dào dạt trên những bài thơ của Bác.
d. Chính mẹ chị đã nói: "Các con này, công an, bộ đội, nhà báo lành lặn, sáng sủa không lấy, lại đi lấy một người vừa mù, vừa bị mất chân".
(Tố Quyên)
Gợi ý:
Mẫu: a. Dấu ngoặc kép sử dụng trong đoạn trích này thể hiện những công dụng sau:
- Đánh  dấu  từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp.
- Đánh dấu tên tác phẩm.
2. Hãy đặt dấu 2 chấm và dấu ngoặc kép vào chỗ thích hợp (có điều chỉnh chữ viết hoa trong trường hợp cần thiết) trong những đoạn trích sau và giải thích lý do.
a. Tống biệt hành là một áng thơ hay, Tô Hoài đã từng nói nó mang tâm sự của người cầm bút của thời đại, giữa lúc cả đất nước và dân tộc chuẩn bị tổng khởi nghĩa tiến tới cách mạng tháng Tám 1945 vĩ đại.
b. Nguyễn Tuân viết nói về Thạch Lam người ta vẫn nghĩ đến truyện ngắn nhiều hơn là truyện dài. Đóng góp của Thạch Lam không chỉ ở nghệ thuật mà nó còn giúp ta thanh lọc tâm hồn.
c. Báo Tiền Phong ngày 15/8/2004 đưa tin nhiều bài giảng vẫn chỉ xào đi xào lại những bài cũ mông má râu ria, trong đó, những bài thật có, những bài giả cũng có.
(Báo Thể thao Văn hóa, số 1575)
Gợi ý:
Mẫu: a. "Tống biệt hành" là một áng thơ hay. Tô Hoài đã từng nói: "Nó mang tâm sự của người cầm bút của thời đại, giữa lúc cả nước và dân tộc chuẩn bị tổng khởi nghĩa tiến tới cách mạng tháng Tám 1945 vĩ đại".
- Lý do sử dụng  dấu 2 chấm: Báo trước đoạn trích dẫn nguyên văn.
- Lý do sử dụng dấu ngoặc kép: Đánh dấu sự trích dẫn trực tiếp và tên tác phẩm.
3. Đặt 5 câu có sử dụng dấu ngoặc kép, biểu thị những công dụng khác nhau.
Gợi ý:
Viết câu đủ thành phần, nội dung sáng sủa, rõ ràng, sử dụng các dấu ngoặc kép đúng chỗ, đúng công dụng.
Để giới thiệu về chiếc xe đạp, bài văn đã trình bày những nội dung nào? Nhận xét về độ chính xác, đúng đắn của các nội dung mà bài văn trình bày.
Gợi ý: Bài văn trình bày nội dung theo trình tự các bộ phận của chiếc xe đạp: hệ thống truyền động, hệ thống điều khiển, hệ thống chuyên chở, các bộ phận phụ khác. Các nội dung đưa ra cụ thể, rõ ràng, chính xác đến từng chi tiết nhỏ.
d) Nhận xét về phương pháp thuyết minh của bài văn.
Gợi ý: Bài văn sử dụng các phương pháp: nêu định nghĩa; liệt kê; dùng số liệu; so sánh; phân loại, phân tích.
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
Chọn một trong những đề bài cho ở trên rồi tiến hành lập ý, lập dàn ý với đề bài ấy.
Gợi ý: Để lập ý, cần tiến hành tìm hiểu kĩ về đối tượng thuyết minh (quan sát, nghi chép từ sách báo, hỏi người lớn,)
Tham khảo dàn ý sau:
Đề bài: Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam.
a) Mở bài:
Chiếc nón lá Việt Nam là (nêu một định nghĩa về chiếc nón lá Việt Nam)
b) Thân bài:
- Giới thiệu khái quát chiếc nón:
+ Hình dáng, màu sắc;
+ Nguyên liệu làm nón;
+ Cách làm, nơi làm (những nơi làm nón nổi tiếng: Huế, Quảng Bình, Hà Tây,);
+ Các bộ phận của chiếc nón;
+ Giá trị sử dụng của nón;
+ Giá trị văn hoá của nón: trang điểm, quà tặng, biểu diễn nghệ thuật;
ý nghĩa biểu tượng của nón lá Việt Nam;
c) Kết bài:
- Cảm nghĩ của em về chiếc nón;
- Cần giữ gìn nghề làm nón, nét đẹp văn hoá người Việt như thế nào?
LUYỆN NÓI: THUYẾT MINH
VỀ MỘT THỨ ĐỒ DÙNG
I. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ Ở NHÀ
1. Chuẩn bị dàn ý với đề bài: Thuyết minh về cái phích (bình thuỷ).
2. Yêu cầu chung: Trìng bày được công dụng, các bộ phận cấu tạo, nguyên lí giữ nhiệt và cách bảo quản của cái phích.
3. Các bước chuẩn bị:
a) Quan sát và tìm hiểu về đối tượng thuyết minh:
- Công dụng của phích nước trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày; Phích nước giữ được nhiệt trong khoảng thời gian bao lâu?
- Tìm hiểu cấu tạo của phích nước:
+ Ruột phích: Tại sao phích lại giữ được nhiệt? Ruột phích làm bằng gì? Tại sao ruột phích nước lại được cấu tạo thành hai lớp, giữa hai lớp là khoảng chân không? Lớp bạc tráng bên trong có tác dụng gì? Tại sao miệng bình phải làm nhỏ?,
+ Vỏ phích: Làm bằng chất liệu gì? Tác dụng? Người ta thường trang trí như thế nào?
- Để phát huy tác dụng của phích nước, tăng khả năng sử dụng, người ta phải sử dụng và bảo quản như thế nào? Những điều gì cần tránh khi sử dụng phích nước?
4. Lập dàn ý cho bài nói:
- Chú ý: đây là bài văn nói, các ý phải được sắp xếp phù hợp với cách trình bày bằng miệng;
- Thiết lập trình tự các ý theo bố cục ba phần (Mở bài, Thân bài, Kết bài);
- Đối với từng nội dung thuyết minh, phải tính toán lựa chọn phương pháp thích hợp (các phương pháp thích hợp với đề bài này: định nghĩa, dùng số liệu, so sánh, phân loại,)
- Viết thành văn một số đoạn: công dụng, giới thiệu cấu tạo ruột phích,
II. THỰC HIỆN TRÊN LỚP
1. Nói trước tổ, trước lớp; chú ý điều chỉnh giọng nói, nhấn mạnh những nội dung thuyết minh quan trọng (công dụng, cấu tạo, khả năng  giữ nhiệt,)
2. Lắng nghe bài nói của các bạn, nghi chép nhận xét của thầy, cô giáo; điều chỉnh dàn ý của mình.
3. Tham khảo những dàn ý được thầy, cô giáo đánh giá cao.

File đính kèm:

  • docVan 8 tuan 14 From ADMIN Hoc van 6789.doc
Giáo án liên quan