Giáo án Ngữ văn lớp 7 - Tuần 1

I. Mục tiêu bài học.

1. Kiến thức:

- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình đối với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là đối với thiếu niên nhi đồng.

- Bài văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.

2. Kĩ năng :

- Đọc –hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của người mẹ.

- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.

- Liên hệ vận dụng viết một bài văn biểu cảm.

3. Thái độ :

- Hiểu được những tình cảm cao quý, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em – tương lai nhân loại.

- Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong văn bản nhật dụng.

II. Kỹ năng sống

- Động não, suy nghĩ về tình càm gia đình, ý thức trách nhiệm của con cái.

- Tự nhận thức đánh giá về giá trị bản thân.

 

doc16 trang | Chia sẻ: minhanh03 | Lượt xem: 961 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 7 - Tuần 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o ta cũng có ý thức hết được điều đó. Chỉ đến khi mắc những lỗi lầm ta mới nhận ra tất cả. Văn bản “Mẹ tôi” sẽ cho ta 1 bài học.
Hoạt động 1: Giới thiệu:
-Mục tiêu: HS nắm được tác giả tác phẩm, đại ý của bài.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ.
- Gv gọi hs đọc
 ? Trình bày ngắn gọn những hiểu biết của em về tác giả? 
GV bổ sung:
Cuộc đời hoạt động, cuộc đời văn chương là 1 . Tình yêu thương & hạnh phúc của con người là lí tưởng cảm hứng sáng tác văn chương của ông kết tinh thành một chủ nghĩa nhân văn lấp lánh.
? Em biết gì về tác phẩm “Những tấm lòng cao cả ” của tác giả ?
Hoạt động 2: Đọc, hiểu chú thích, thể loại - GV: hướng dẫn HS đọc: Giọng chậm rãi, tình cảm, tha thiết và nghiêm.
- GV: đọc mẫu.
- GV: gọi 3 – 4 HS đọc tiếp cho đến hết
- GV: nhận xét.
- Gọi học sinh đọc lại chú thích sách giáo khoa. 
- GV: giải thích từ: Khổ hình (hình phạt nặng nề, tàn nhẫn, làm đau đớn kéo dài); Vong ân bội nghĩa (quên ơn, phản lại đạo nghĩa); Bội bạc (phản lại người tốt, người từng có ơn, từng giúp đỡ mính).
? Theo em, bài văn chia làm mấy phần ? Đó là những phần nào? Nội dung chính của từng phần.
? Em hãy tóm tắt nội dung chính của văn bản.
* Tóm tắt: En-ri-cô ăn nói thiếu lễ độ với mẹ. Bố biết chuyện, viết thư cho En-ri-cô với lời lẽ vửa yêu thương vừa tức giận. Trong thư, bố nói về tình yêu, về sự hi sinh to lớn mà mẹ đã dành cho En-ri-côTrước cách ứng xử khéo léo và tế nhị nhưng kiên quyệt, gay gắt của bố, En-ri-cô vô cùng hối hận.
Tại sao văn bản là một bức thư người bố gửi cho con nhưng nhan đề lại lấy tên là “Mẹ Tôi”?
à Thứ 1, nhan đề ấy là của chính tác giả A-Mi-Xi đặt cho đoạn trích. Mỗi truyện nhỏ trong “Những tấm lòng cao cả” đều có một nhan đề do tác giả đặt.
à Thứ 2, khi đọc kỹ chúng ta sẽ thấy tuy bà mẹ không xuất hiện trực tiếp trong câu chuyện nhưng đó lại là tiêu điểm mà các nhân vật và chi tiết đều hướng tới để làm sáng tỏ.
- Văn bản được viết theo thể loại nào? Về hình thức văn bản có gì đặc biệt?
 ( Mang tính chuyện nhưng được viết dưới hình thức bức thư ( qua nhật ký của con)
I.Giới thiệu chung.
1. Tác giả: E. A-mi-xi ( 1846 - 1908), nhà văn Ý là tác giả của rất nhiều tác phẩm nổi tiếng cho thiếu nhi.
2. Tác phẩm: Văn bản “ Mẹ tôi” trích trong tác phẩm “ Những tấm lòng cao cả” 1886
II. Đọc, hiểu chú thích, bố cục, thể loại.
1.Đọc:
2.Chú thích: (Sgk)
3.Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Nêu hoàn cảnh người bố viết thư cho con.
- Phần 2: Tâm trạng của người bố trước lỗi lầm của người con.
- Phần 3: Bố muốn con xin lỗi mẹ; thể hiện tình yêu của mình với con.
4. Thể loại:
Thư từ - biểu cảm.
Hoạt động 3: Tìm hiểu văn bản.
-Mục tiêu: Phân tích và hiểu được nội dung văn bản.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ, phân tích ,nêu và giải quyết vấn đề.
- Nhan đề “ mẹ tôi”
- Tại sao đây là bức thư người bố gửi con mà tác giả lấy nhan đề là “ mẹ tôi”? (Con ghi nhật ký)
- Mẹ là tiêu điểm để hướng tới, để làm sáng tỏ mọi vấn đề.
- Nêu nguyên nhân khiến người cha viết thư cho con?
- Chú bé nói không lễ độ với mẹ -> cha viết thư giáo dục con.
- Những chi tiết nào miêu tả thái độ của người cha trước sự vô lễ của con?
- Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy
- Bố không thể nén được cơn giận
- Con mà lại xúc phạm đến mẹ ư?
- Thà bố không có con còn hơn là thấy con bội bạc. Con không được tái phạm nữa.
- Trong một thời gian con đừng hôn bố.
- Em có nhận xét gì về nghệ thuật sử dụng trong phần trên?
- So sánh => đau đớn
- Câu cầu khiến => mệnh lệnh
- Câu hỏi tu từ => ngỡ ngàng
- Qua các chi tiết đó em thấy được thái độ của cha như thế nào?
GV phân tích thêm đoạn “ Khi ta khôn lớn -> đó”
? GV nêu vấn đề : 
Có ý kiến cho rằng bố En-ri-cô quá nghiêm khắc có lẽ ông không còn yêu thương con mình? Ý kiến của em?
GV: Bố rất yêu con nhưng không nuông chiều, xem nhẹ, bỏ qua. Bố dạy con về lòng biết ơn kính trọng cha mẹ. Những suy nghĩ và tình cảm ấy của người Ý rất gần gũi với quan niệm xưa nay của chúng ta. “bất trung, bất hiếu là 1 tội lớn”. Phần hay nhất và cảm động nhất trong bức thư là người bố nói với con về người mẹ yêu dấu.
- Những chi tiết nào nói về người mẹ?
- Hình ảnh người mẹ được tác giả tái hiện qua điểm nhìn của ai? Vì sao?
 (Bố -> thấy hình ảnh, phẩm chất của mẹ -> tăng tính khách quan, dễ bộc lộ tình cảm thái độ đối với người mẹ, người kể)
- Từ điểm nhìn ấy người mẹ hiện lên như thế nào?
văn lời dịch: Nhưng thà rằng bố phải thấy con chết đi còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ.
? Thái độ của người bố đối với người mẹ như thế nào? (Trân trọng, yêu thương)
Một người mẹ như thế mà En-ri-cô không lễ độ -> sai lầm khó mà tha thứ. Vì vậy thái độ của bố là hoàn toàn thích hợp.
GV giải thích: nguyên nhân đạt khá cực đoan -> nhưng có tác dụng đề cao người mẹ, nhấn mạnh ý nghĩa giáo dục và thái độ của bố đề cao mẹ .
- Trước thái độ của bố En-ri-cô có thái độ như thế nào?
- Xúc động vô cùng
- Điều gì đã khiến em xúc động khi đọc thư bố?
(- Bố gợi lại những kỉ niệm mẹ và En-ri-cô
- Lời nói chân thành, sâu sắc của bố
- Em nhận ra lỗi lẫm của mình
- Nếu bố trực tiếp không? Vì sao?
- Đã bao giờ em vô lễ chưa? Nếu vô lễ em làm gì?
- HS độc lập trả lời
GV: Trong cuộc sống chúng ta không thể tránh khỏi sai lầm, điều quan trọng là ta biết nhận ra và sửa chữa như thế nào cho tiến bộ.
- Gv goi 2 -3 Hs đọc phần ghi nhớ
GV :“Mẹ tôi” chứa chan tình phụ tử, mẫu tử, là bài ca tuyệt đẹp của những tấm lòng cao cả.
Amixi đã để lại trong lòng ta hình ảnh cao đẹp thân thương của người mẹ hiền, đã giáo dục bài học hiếu thảo đạo làm con
III. Tìm hiểu văn bản:
1. Thái độ của người cha trước lỗi lầm của con.
- Sự hỗn láo của con như nhát dao đâm vào tim bố => so sánh
- Con mà lại xúc phạm đến mẹ ư? => câu hỏi tu từ
- Thà bố không có con. bội bạc => câu cầu khiến
- Người cha ngỡ ngàng , buồn bã , tức giận ,cương quyết , nghiêm khắc nhưng chân thành nhẹ nhàng.
2. Hình ảnh người mẹ
- Thức suốt đêm, quằn quại, nức nở vì sợ mất con .
- Người mẹ sẵn sàng bỏ hết hạnh phúc tránh đau đớn cho con .
- Có thể đi ăn xin để nuôi con, hi sinh tính mạng để cứu con.
- Dịu dàng, hiền hậu.
-> Là người hiền hậu, dịu dàng, giàu đức hi sinh, hết lòng yêu thương , chăm sóc con -> người mẹ cao cả, lớn lao.
3- Thái độ của En - ri - cô: 
- Xúc động vô cùng
- Em nhận ra lỗi lẫm của mình
IV. Tổng kết: 
Nghệ thuật:
- Sáng tạo lên hoàn cảnh xảy ra chuyện En –ri-cô mắc lỗi với mẹ.
- Lồng trong câu chuyện một bức thư có nhiều chi tiết tiêu biểu.
- Lựa chọn hình thức biểu cảm trực tiếp, có ý nghĩa giáo dục, thể hiện thái độ nghiêm khắc của người cha đối với con.
Nội dung:
- Người mẹ có vai trò vô cùng quan trọng trong gia đình.
- Tình thương yêu, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con người.
IV. Luyện tập 
Đọc những bài ca dao, bài thơ nói về tình cảm cha mẹ dành cho con và ngược lại.
3/ Củng cố bài học : 
- Hệ thống lại nội dung nghệ thuật của văn bản.
- Học sinh đọc phần tổng kết.
4/ Dặn dò : 
- Viết đoạn văn bày tỏ cảm xúc của em về người mẹ khi mình mắc lỗi.
- Tìm hiểu bài “Từ ghép”.
- Soạn văn bản“Cuộc chia tay của những con búp bê”
Ngày kiểm duyệt: ..../..../.....
Người kiểm duyệt:
Tuần : .	Ngày soạn :././.
Tiết : .	Ngày dạy :././..
TỪ GHÉP
 Mức độ cần đạt :
1. Kiến thức: 
- Cấu tạo của từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
- Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ và đăng lập.
- Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ và đẳng lập.
 2. Kĩ năng :
- Nhận diện các loại từ ghép.
- Mở rộng, hệ thống hóa vốn từ.
- Sử dụng từ : dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát.
3. Thái độ :
- Hiểu được tính chất phân nghĩa của từ ghép chính phụ và tính chất hợp nghĩa của từ ghép đẳng lập.
- Có ý thức trau dồi vốn từ và biết sử dụng từ ghép một cách hợp lý.
II. Giáo dục kỹ năng sống :
- Trao đổi trình bày suy nghĩ.
- Ra quyết định.
III. Phương pháp kỹ thuật dạy học :
- Phân tích ví dụ.
- Động não, tư duy sáng tạo.
IV. Phương tiện dạy học : 
Bảng phụ
V. Tiến trình lên lớp :
1. Ổn định lớp :
	- Ổn định trật tự
	- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ :
? Vẽ sơ đồ cấu tạo từ Tiếng việt. Lấy ví dụ minh họa ?
3. Giới thiệu bài : 
 Trong hệ thống từ tiếng Việt, từ ghép có một vị trí khá quan trọng với số lượng lớn, diễn tả được đặc điểm tâm lí, miêu tả được đặc điểm của các sự vật, sự việc một cách sâu sắc. Vậy từ ghép có đặc điểm như thế nào hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu. 
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung chính
Hoạt động 1: Tìm hiểu các loại từ ghép.
- GV ghi ví dụ ở bảng phụ.
- HS đọc (từ in đậm là từ ghép)
? Trong mỗi từ ghép đó tiếng nào là tiếng chính tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính?
? Nhận xét về trật tự của các tiếng trong các từ đó
Bảng phụ ghi ví dụ trang 14, HS đọc
? Các tiếng trong hai từ ghép “quần áo”, “trầm bổng” có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không?
? Em thử đảo vị trí của các tiếng trong mỗi từ? Khi đảo nghĩa của từ có thay đổi không? 
? Qua tìm hiểu ví dụ theo em từ ghép có mấy loại, mỗi loại có đặc điểm gì?
Xét ví dụ trang 13.
? So sánh nghĩa của từ “bà ngoại” với nghĩa của từ “bà”, nghĩa của từ “thơm phức” với từ “thơm” em thấy có gì khác?
HS trả lời
- “bà”: người đàn bà sinh ra mẹ hoặc cha.
- “bà ngoại”: người đàn bà sinh ra mẹ.
- “thơm”: có mùi như hương của hoa, dễ chịu làm cho thích ngửi.
- “thơm phức”: có mùi thơm bốc lên mạnh, hấp dẫn.
? Kết luận về nghĩa của từ ghép chính phụ
? So sánh nghĩa của từ “quần áo” với nghĩa của mỗi tiếng “quần”, “áo”; Nghĩa của từ “trầm bổng” với nghĩa của mỗi tiếng “trầm”, “bổng”
HS thảo luận.
- “quần áo” chỉ quần và áo nói chung.
- “trầm bổng”: chỉ âm thanh lúc trầm lúc bổng nghe rất êm tai.
? Kết luận về nghĩa của từ ghép đẳng lập
HS đọc ghi nhớ
Hoạt động 4: Luyện tập
-Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức vào bài tập thực hành.
-HS đọc, xác định yêu cầu
 -Làm việc theo nhóm: 3 phút
- Đại diện báo cáo -> HS nhận xét. GV kết luận
-HS đọc, xác định yêu cầu, làm bài
-Gọi HS lên bảng điền
-HS 

File đính kèm:

  • docnguvan7 Tuan 1.doc