Giáo án Ngữ văn 9 tuần 22_ GV NGUYỄN HỮU HÙNG

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 Giúp học sinh nắm được:

1. Về kiến thức:

- Cách vận dụng kiến thức về kiểu bài nghị luận về sự việc, hiện tượng của đời sống.

- Những sự việc, hiện tượng có ý nghĩa ở địa phương.

2. Về kĩ năng:

- Thu thập thông tin về những vấn đề nổi bật, đáng quan tâm của đia phương.

- Suy nghĩ, đánh giá về một hiện tượng, một sự việc thực tế ở địa phương.

- Làm một bài văn trình bày một vấn đề mang tính xã hội nào đó với suy nghĩ, kiến nghị của riêng mình.

3. Về thái độ:

 Giáo dục cho học sinh ý thức chủ động, tích cực trong học tập.

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên:

 Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, bảng phụ; Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, thảo luận nhóm.

2. Học sinh:

 Đọc trước bài, tìm hiểu trước nội dung bài học.

 

doc9 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1615 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 tuần 22_ GV NGUYỄN HỮU HÙNG, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
V liên hệ:- Chính sách xoá đói giảm nghèo...
GV: Đây là l. cứ trung tâm, quan trọng nhất của bài nên đợc t.giả triển khai cụ thể & ptích khá thấu đáo.? N. xét gì về cách triển khai các đ' mạnh, yếu của t.g? Có chia làm 2 ý rõ rệt mạnh- yếu T.g đã triển khai ntn?
? T.giả đã nêu & phân tích những điểm mạnh, yếu nào trong tính cách thói quen của người Việt Nam ta?
* Giáo viên lấy những d/c sinh động trong thực tế:
Học sinh HSG quốc tế: Làm tốt lí thuyết đến phần thực hành kém. 
- Nước ta phải đồng thời giải quyết 3 nhiệm vụ : + Đẩy mạnh CNH, HĐH
+ Thoát khỏi tình trạng nghèo
+ Đồng thời tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức
+ Cái mạnh, cái yếu luôn được Lâu nay nói đến tính cách dân tộc và phẩm chất con người VN, nhiều l chỉ thiên về khẳng định những cái hay, cái tốt, cái mạnh. Nếu chỉ nói 1 phía u điểm, chỗ mạnh mà bỏ qua những nhđối chiếu với y/cầu xây dựng và phát triển đất nước hiện nay chứ ko phải chỉ nhìn trong l/sử
? Trong các TPVH, các bài l/sử nói về các p.chất truyền thống tốt đẹp của dtộc VN, CM & VN. N.xét của t.giả có điểm gì giống & khác so với những sách trên đã học?
? Chính điểm khác nhau ấy có t/dụng gì trong tình hình thế
H? Thái độ của t.giả ntn khi nêu những n.xét đó? ( Gợi ý: Thái độ t.g ntn khi nêu những- Những mặt mạnh, yếu?
- Để đa đ/n đi lên ta phải làm gì?giới
? Tự liên hệ bản thân, HS có những mặt mạnh, mặt yếu nào? Nêu phương hướng? khắc phục ntn?
- Thông minh/ chủ quan
- Học sinh đọc chú thích *
- Tóm tắt những nét cơ bản về tác giả và nội dung bài viết
- Học sinh đọc
- Thiên hướng ?
- Thời hướng ?
- Học chay ?
- Kỳ thi ?
Học sinh tự kiểm tra chéo lẫn nhau.
Học sinh tự do phát biểu
+ đầu 2001
+ Thời điểm chuyển giao thời gian 2TK , 2 TNkỉ
- Thời điểm mà tg’ viết bài: đầu năm 2001, khi đ/n ta cùng toàn thế giới bước vào năm đầu tiên của TK mới. Đâ triển nh huyền thoại, sự giao thoa, hội nhập ngày càng sâu rộng giữa các nền kinh tế.
- Đề tài bàn luận được nêu rõ trong nhan đề: Chuẩn bị hành...
Nhan đề:
+ Luận điểm cơ bản của bài: lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cái mạnh cái yếu của con ngời Việt Nam để rèn những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới
- Từ đầu... càng nổi trội" để chẩn bị hành trang vào thiết kế mới thì quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân... điểm yếu của nó"(33)=> bối cảnh của thế giới hiện nay & những mục tiêu nặng nề của đ/n.
- Còn lại => Nêu rõ cái mạnh cái yếu của con người Việt Nam cần được nhận rõ khi bước vào nền kinh tế mới trong TK mới.
- Đây là luận cứ quan trọng mở đầu cho cả hệ thống luận cứ của bài. Nó có ý nghĩa đặt vấn đề, mở ra hướng lập luận của toàn bài.
Để xác minh cho luận cứ trên tác giả đa ra 2 lý lẽ:
+ Từ cổ chí kim, bao giờ con ngời cũng là động lực phát triển của lịch sử.
+ Trong thời kỳ nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ thì vai trò của con người lại càng nổi trội
- Thế giới hiện nay, một thế giới mà khoa học công nghệ phát y là thời điểm chuyển giao...
.
- T/đ chuyển giao...
+ Nhận rõ những mặt mạnh, yếu là cần thiết để phát triển 
- V/đề ấy không chỉ có ý nghĩa thời sự trong thời điểm chuyển giao thế kỷ mà còn có ý nghĩa lâu dài đ/v quá trình đi lên của đất nước. Bởi vì nhận rõ cái mạnh, cái yếu, phát huy cái mạnh, khắc phục cái yếu là điều kiện cần thiết để phát triển, nếu ko muốn tụt lùi đ/c mỗi l, mỗi d/tộc. Điều đó lại càng cần thiết đ/v d.tộc ta khi thực sự đi vào công cuộc xây dựng, phát triển trong xu thế hội nhập, trong nền k.tế có xu hướng toàn cầu hoá hiện nay.
+ Có tinh thần đoàn kết đùm bọc, nhất trong công cuộc chiến đấu chống NX nhng lại đố kị nhau trong làm ăn và trong cuộc sống thờng ngày.
+ Bản chất thích ứng nhanh nhng lại có nhiều hạn chế trong thói quen và nếp nghĩ, kì thị kinh doanh, quen với bao cấp, thói sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức, thói " khôn vặt", ít giữ chữ "tín"
- Nước ta đang phấn đấu trở thành nước CN vào thời điểm 2020 ...
ý- SGK/32
- Tính chặt chẽ và tính định hướng rõ ràng
- Tính chặt chẽ và tính định hướng rất rõ của hệ thống luận cứ:
+ Bắt đầu từ thời điểm chuyển giao TK và yêu cầu chuẩn bị hành trang vào TK mới
+ Tiếp theo là k.định chuẩn bị hành trang quan trọng nhất là chính trong thâm canh.
+ Sự chuẩn bị này phải đặt vào bối cảnh thế giới và đối chiếu với những mục tiêu, nhiệm vụ trớc mắt của đ/c.
+ Từ đó nhận rõ cái mạnh, yếu của con người Việt Nam trớc những yêu cầu của thời kỳ mới.
Hệ thống luận cứ kết thúc bằng việc nêu yêu cầu với thế hệ trẻ "bước vào vào thế kỷ mới muốn... những việc nhỏ nhất ".
nàn lạc hậu của nền kinh tế Nhà nước 
+ Nêu từng điểm mạnh và đi liền với nó là cái yếu. Cách nhìn nhận nh vậy là thấu đáo và hợp lí, không tĩnh tại: trong cái mạnh lại có thể chứa đựng cái yếu, nếu xem xét từ 1 yêu cầu nào đó.
- Thông minh nhạy bén với cái mới nhng thiếu kiến thức cơ bản kém khả năng thực hành.
Cần cù sáng tạo nhng thiếu đức tính tỉ mỉ, ko coi trọng nghiêm ngặt qui trình công nghệ, cha quen với cường độ khẩn trương
- Nhược điểm, chỗ yếu thì dễ dẫn đến tình trạng hiểu không đúng về dtộc mình, ngộ nhận, tự đề cao quá mức dẫn đến tâm lí tự thoả mãn không học l khác. Tâm lí ấy có hại, cản trở sự vươn lên phát triển của đất nước, nhất là trong bối cảnh thế giới hiện nay. Lòng yêu nước, tinh thần d.tộc đòi hỏi mọi người phải nhìn rõ cả mạnh - yếu của dtộc, có sự thôi thúc vươn lên vứt bỏ những cái yếu kém, vượt qua những hạn chế để sánh vai với những nước phát triển văn minh tiến bộ.
- Thái độ của tg’ là tôn trọng thực sự, nhìn nhận vấn đề một cách khách quan toàn diện. Không thiên lệch về 1 phía, khẳng định và trân trọng những phẩm chất tốt đẹp đồng thời cũng thẳng thắn chỉ ra những mặt yếu kém không rơi vào sự đề cao qúa mức hay tự ti, miệt thị dân tộc
I. Giới thiệu tg’, t/phẩm
* Vũ Khoan: Hiện nay là Phó Thủ tướng chính phủ.
* Bài viết được đăng trên tạp chí "Tia sáng" năm 2001 và được in vào tập "Một góc nhìn của tri thức" NXB Trẻ, 2002.
II. Đọc- Chú thích
* Chú thích
- Kinh tế tri thức?
- Sự giao thoa?
- Hội nhập?
III- Tìm hiểu văn bản 
1- Tìm hiểu chung:
* 3 luận điểm
2- Tìm hiểu hệ thống luận điểm trong bài văn:
a- Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới thì quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con người:
 Để xác minh cho luận cứ trên tác giả đưa ra 2 lý lẽ:
+ Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử.
+ Trong thời kỳ nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ thì vai trò của con người lại càng nổi trội
b- Bối cảnh của thế giới hiện nay và những mục tiêu, nhiệm vụ nặng nề của đ/n
Thế giới hiện nay, một thế giới mà khoa học công nghệ phát y là thời điểm chuyển giao...
c- Những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam cần được nhận rõ khi bước vào nền kinh tế mới trong thế kỷ mới:
- Thông minh nhạy bén với cái mới nhng thiếu kiến thức cơ bản kém khả năng thực hành.
Cần cù sáng tạo nhng thiếu đức tính tỉ mỉ, ko coi trọng nghiêm ngặt qui trình công nghệ, cha quen với cường độ khẩn trương
- Nhược điểm, chỗ yếu thì dễ dẫn đến tình trạng hiểu không đúng về dtộc mình, ngộ nhận, tự đề cao quá mức dẫn đến tâm lí tự thoả mãn không học l khác. Tâm lí ấy có hại, cản trở sự vươn lên phát triển của đất nước, nhất là trong bối cảnh thế giới hiện nay. Lòng yêu nước, tinh thần d.tộc đòi hỏi mọi người phải nhìn rõ cả mạnh - yếu của dtộc, có sự thôi thúc vươn lên vứt bỏ những cái yếu kém, vượt qua những hạn chế để sánh vai với những nước phát triển văn minh tiến bộ.
3- Nhận xét về những luận cứ và thái độ của tác giả khi nêu lên những điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam 
Thái độ của tg’ là tôn trọng thực sự, nhìn nhận vấn đề một cách khách quan toàn diện. Không thiên lệch về 1 phía, khẳng định và trân trọng những phẩm chất tốt đẹp đồng thời cũng thẳng thắn chỉ ra những mặt yếu kém không rơi vào sự đề cao qúa mức hay tự ti, miệt thị dân tộc.
3. Luyện tập:
 H? Luận điểm cơ bản?
 H? Nêu ý nghĩa của văn bản?
4. Vận dụng:
- Nắm được nội dung của bài
- Luyện viết đoạn văn, bài văn nghị luận trình bày những suy nghĩ về một vấn đề xã hội.
- Soạn: Các thành phần biệt lập.
Ngày soạn : 18/01/2013 	Ngày dạy: 21/01/2013
 Tiết 103: Baì 20 Tiếng việt
CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
( Tiếp theo)
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT 
 Giúp học sinh nắm được:
1. Về kiến thức:
- Đặc điểm của thành phần gọi - đáp và thành phần phụ chú.
- Công dụng của thành phần gọi- đáp và thành phần phụ chú.
2. Về kĩ năng:
- Nhận biết thành phần gọi - đáp và thành phần phụ chú trong câu.
- Đặt câu có sử dụng thành phần gọi - đáp, thành phần phụ chú.
3. Về thái độ:
 Giáo dục cho học sinh ý thức chủ động, tích cực trong học tập.
II. CHUẨN BỊ 
1. Chuẩn bị của giáo viên:
 Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, bảng phụ; Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, thảo luận nhóm.
2. Chuẩn bị của học sinh:
 Đọc trước bài, tìm hiểu trước nội dung bài học.
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Kiểm tra bài cũ:
 H? Thế nào là thành phần biệt lập? Thành phần tình thái và thành phần cảm thán được dùng để làm gì trong câu.? Đặt 1 câu có thành phần biệt lập tình thái.?
2. Bài mới:
HĐ CỦA THẦY
HĐ CỦA TRÒ
GHI BẢNG
GV g/thiệu TPBL: tình thái, gọi đáp, cảm thán, phụ chú. 
GV đưa bảng phụ. ( VD- SGK/ 31)
H?Trong những TN gạch chân từ nào dùng để gọi, từ nào dùng để đáp?
H?Những từ ngữ dùng đê gọi người khác hay đáp lời người khác có tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu hay không?
H? Trong những từ ngữ in đậm đó, từ nào dùng để tạo lập cuộc thoại?từ nào dùng để duy trì cuộc thoại?
Gv kl: Đó là phần gọi đáp.
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu thành phần phụ chú.
Gọi hs đọc VD phần II/ tr 32
H? Chú ý các từ ngữ in đậm
H?Nếu lược bỏ các từ ngữ in đậm, nghĩa sự việc của mỗi câu có thay đổi không?
GV nhấn mạnh: chứng tỏ đây là thành phần biệt lập không phải là một bộ phận thuộc cấu trúc cú pháp của câu
H?VD a , các từ in đậm được đưa thêm vào để chú thích cho cụm từ nào?
H? Trong câu b, cụm chủ vị in đậm chú thích cho điều gì?
GV: Tất cả những TN gạch chân được gọi là TPPC trong câu
TPPC trong câu thường gặp trong những trường hợp n

File đính kèm:

  • docTUẦN 22.doc
Giáo án liên quan