Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 14 - Trường THCS Đạ Long
Văn bản :
LẶNG LẼ SA PA (Trích)
- Nguyễn Thành Long -
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Có hiểu biết thêm về tác giả và tác phẩm truyện Việt Nam hiện đại viết về những người lao động mới trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Hiểu và cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Vẻ đẹp và hình tượng của những con người thầm lặng cống hiến quên mình vì Tổ quốc trong tác phẩm.
- Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả sinh động, hấp dẫn trong truyện.
2. Kỹ năng: - Nắm bắt diễn biến truyện và tóm tắt được truyện.
- Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
- Cảm nhận một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm
3. Thái độ:
- Giáo dục Hs có thái độ trân trọng, yêu mến, cảm phục những con người lao động thầm lặng.
ề công việc của mình . HS: Rút ra nhận xét GV: Nhận xét chung về nhân vật anh thanh niên Gv chốt và chuyển ý GV: Vai trò của nhân vật ông hoạ sĩ trong tác phẩm? GV: Nhân vật cô kĩ sư gặp gỡ và trò chuyện với anh thanh niên, vậy cuộc gặp gỡ đó đã để lại cho cô những cảm xúc gì? Đưa nhân vật vào trong truyện có tác dụng gì? HS tìm dẫn chứngTạo sự đồng cảm của thế hệ trẻ với lí tưởng thanh niên Việt Nam thời đánh Mĩ GV: Nhân vật bác lái xe có vai trò gì trong truyện ? GV: Ngoài ra, còn có những nhân vật nào? Nhận xét gì về họ? Từ đó, em rút ra chủ đề của truyện ? HS sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn GV: Nhận xét về nghệ thuật đặc sắc của văn bản GV: Nêu nội dung chính của truyện ? HƯỚNG DẪN TỰ HỌC GV gợi ý: Truyện ngắn như một bài thơ giàu chất trữ tình : đoạn tả cảnh thiên nhiên SaPa thơ mộng, vẻ đẹp cuộc sống ở vùng rừng núi, cuộc gặp gỡ tình cờ mà để lại bao xúc động trong lòng nhân vật.tạo nên chất thơ ngọt ngào, sâu lắng, trữ tình. I. GIỚI THIỆU CHUNG: 1. Tác giả: Nguyễn Thành Long (1925- 1991) - Quê : Duy Xuyên, Quảng Nam. - Là cây bút chuyên viết truỵện ngắn và ký. 2.Tác phẩm: a. Xuất xứ: Là kết quả chuyến đi Lào Cai trong mùa hè 1970 của tác giả. Rút trong tập “Giữa trong xanh” – 1970 b. Thể loại : truyện ngắn II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: 1. Đọc – Tìm hiểu từ khó: * Tóm tắt: Cốt truyện đơn giản, kể về cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa ông họa sĩ già, cô kĩ sư với anh thanh niên làm công tác khí tượng thủy văn kiêm vật lý địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m. Cuộc gặp gỡ trong 30 phút nhưng đã để lại trong lòng mọi người những ấn tượng tốt đẹp. 2. Tìm hiểu văn bản: a. Bố cục: 2 phần - Phần 1: Vẻ đẹp thiên nhiên Sa Pa - Phần 2: Bức chân dung những con người lao động thầm lặng nơi Sa Pa lặng lẽ b. Phân tích: b1. Tình huống truyện: - Cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa ông họa sĩ già, cô kĩ sư trẻ, bác lái xe và anh thanh niên. => Tình huống truyện tự nhiên, tình cờ, hấp dẫn b2. Vẻ đẹp thiên nhiên Sa Pa: - Những rặng đào, đàn bò lang cổ đeo chuông - Những cây thông, cây tử kinh màu hoa cà - Nắng mạ bạc đốt cháy cả con đèo, mây tròn thành cục => Nghệ thuật miêu tả cảnh thiên nhiên, nhân hóa, tưởng tượng: bức tranh thiên nhiên Sa Pa đẹp, nên thơ, hài hòa. b3. Chân dung những con người lao động bình thường: * Nhân vật anh thanh niên: - Công việc: 27 tuổi, làm công tác khí tượng thủy văn kiêm vật lý địa cầu. Là người “cô độc nhất thế gian” và “thèm người”, sống một mình trên đỉnh núi chỉ có cỏ và mây mù lạnh lẽo. Đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, dự báo thời tiết -> Công việc vất vả, đòi hỏi sự chính xác, lòng yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao - Tổ chức cuộc sống: Sống trong căn nhà ba gian sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp, trồng hoa, nuôi gà, đọc sách tìm tòi, học hỏi - > Sắp xếp cuộc sống khoa học, ngăn nắpÝ thức công việc, tính kỉ luật cao - Quan niệm về nghề nghiệp, lí tưởng sống: Ý thức về công việc cần cho đất nước(phục vụ kháng chiến chống Mĩ) ; không hề thấy cô đơn (“Không hề thấy cô đơn vì khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, không có công việc thì đó mới cô đơn thật sự”) - Với mọi người: cởi mở, chân thành, mến khách tặng hoa, trứng gà, củ tam thất), quý trọng tình cảm của mọi người, khao khát được gặp gỡ và trò chuyện với mọi người (dùng thân cây gỗ chắn ngang đường, thân tình với bác lái xe, ân cần, chu đáo..), khiêm tốn, thành thực (từ chối khi họa sĩ vẽ chân dung mình). =>Nghệ thuật xây dựng tình huống đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm: Những nét tính cách và phẩm chất đáng mến của một con người lao động trẻ tuổi với những công việc bình thường mà cần thiết . b4. Các nhân vật khác * Nhân vật ông hoạ sĩ : - Là nhân vật, vừa là điểm nhìn trần thuật - Yêu đời, say mê nghệ thuật (trăn trở : làm thế nào để đặt được tấm lòng của họa sĩ vào giữa bức tranh ?), luôn đi tìm cái đẹp * Nhân vật cô kĩ sư: - Hiểu và thêm yêu cuộc sống qua tấm gương của anh thanh niên. * Nhân vật bác lái xe: Là cầu nối cho cuộc gặp gỡ giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư và anh thanh niên. - Đi nhiều, quen thuộc nhiều tuyến đường * Ông kĩ sư ở vườn rau su hào, anh kĩ sư lập bản đồ nghiên cứu sét, anh bạn ở trạm khí tượng Phan-xi păng -> Là những con người làm việc lặng lẽ, cô độc, say mê, quên mình vì công việc * Chủ đề của truyện: Ca ngợi những con người lao động mới đang ngày đêm lặng lẽ âm thầm làm việc cống hiến hết mình cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc trong những năm chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ. 3. Tổng kết: a. Nghệ thuật - Tình huống truyện tự nhiên, tình cờ, hấp dẫn - Kết hợp giữa tự sự, trữ tình với nghị luận . - Xây dựng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm - Tạo tính trữ tình trong tác phẩm. b. Nội dung: Thiên nhiên và những con người lao động ở Sa Pa. c. Ý nghĩa: Là câu chuyện gặp gỡ với những con người trong một chuyến đi thực tế của nhân vật ông họa sĩ, qua đó, tác giả thể hiện niềm yêu mến đối với những con người có lẽ sống cao đẹp đang lặng lẽ quên mình cống hiến cho Tổ quốc. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: - Đọc kĩ văn bản để phân tích những đặc điểm, tính cách, phẩm chất của anh thanh niên - Đọc diễn cảm tác phẩm, nắm được vẻ đẹp SaPa, con người ở đó - Viết một đoạn văn ghi lại cảm nhận của em về một vài chi tiết nghệ thuật mà bản thân em thích nhất. - Chuẩn bị: “Chiếc lược ngà” E. RÚT KINH NGHIỆM: Tuần : 14 Ngày soạn: 16/11/2014 Tiết PPCT: 68 Ngày dạy: 20/11/2014 Tiếng Việt : ÔN TẬP TIẾNG VIỆT. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI KIỂM TRA TIẾNG VIỆT A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT : - Củng cố một số nội dung của phần Tiếng Việt đã học ở học kì 1. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Các phương châm hội thoại - Xưng hô trong hội thoại. - Lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp. 2. Kỹ năng: - Khái quát một số kiến thức Tiếng Việt đã học về phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp. 3. Thái độ: - Giáo dục Hs tính cẩn thận, ham học hỏi. C. PHƯƠNG PHÁP: - Vấn đáp giải thích minh họa, phân tích, thảo luận nhóm, bình giảng , kĩ thuật khăn phủ bàn. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS - Lớp 9ª1: Sĩ số:.........., Vắng:...........(P:............,KP:............) - Lớp 9ª2: Sĩ số:.........., Vắng:...........(P:............,KP:............) 2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS 3. Bài mới: - Ở học kỳ I, chúng ta đã học 5 phương châm hội thoại. Xưng hô trong hội thoại. Và cách dẫn trực tiếp, gián tiếp. Để củng cố kiến thức đã học, tiết học này các em sẽ rõ. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY Ôn tập lý thuyết GV: Nêu các phương châm hội thoại đã học? GV: Thế nào là phương châm về lượng? Cho Ví dụ? HS: - Hỏi: Anh đã ăn cơm chưa? - Trả lời: Tôi đã ăn rồi .(đúng PCVL) GV: Thế nào là phương châm về chất? Cho VD? a. Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng. b. Nói sai sự thật, che giấu điều gì là nói dối. c. Nói một cách hú họa, không có căn cứ là nói mò. d. Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội. e. Nói khoác lác làm ra vẻ tài giỏi ..là nói trạng. => Liên quan đến phương châm về chất HS:- Con bò to gần bằng con trâu (đúng PCVC) - Con bò to bằng con voi (sai PCVC) GV: Thế nào là phương châm quan hệ? Cho VD? GV: Thế nào là phương châm cách thức? Cho VD? (1) Con có ăn quả táo mẹ để trên bàn không? => Có 2 cách hiểu (1a) Con có thích ăn quả táo mẹ để trên bàn không? (1b) Con có ăn vụng quả táo mẹ để trên bàn không?Chúng ta cần phải chọn một trong hai cách diễn đạt trên.) GV: Thế nào là phương châm lịch sự? Cho VD? a- nói mát. c- nói móc. b- nói hớt d- nói leo e- nói ra đầu, ra đũa => a,b,c,d thuộc phương châm lịch sự e liên quan đến phương châm cách thức GV chốt, HS ghi bảng GV:Xưng hô trong hội thoại là gì? Cho ví dụ? GV: Thế nào là cách dẫn trực tiếp? Cách dẫn gián tiếp? Cho ví dụ? LUYỆN TẬP Bài 1: Hãy kể một tình huống giao tiếp mà trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ? * Thảo luận nhóm (4 nhóm nhỏ - 3 phút) câu hỏi II.2 SGK/190 Các nhóm nhận xét, GV chốt ý - Khi xưng hô người nói tự xưng mình một cách khiêm nhừng là xưng “khiêm”và gọi người đối thoại một cách tôn kính là “hô tôn” VD:- Vua tự xưng là “quả nhân”(người kém cỏi) để thể hiện sự khiêm tốn và gọi các nhà sư là “cao tăng” để thể hiện sự tôn kính. Bạn bè tự xưng là “tiểu đệ”và gọi người khác là “đại ca” * Thảo luận nhóm 3 phút câu hỏi II.3 Các nhóm nhận xét, GV chốt ý Bài 4: Trả lời câu hỏi III.2 sgk/190 GV hướng dẫn HS về nhà làm HƯỚNG DẪN TỰ HỌC GV gợi ý: HS ôn lại tất cả những kiến thức về Tiếng Việt đã học và đã ôn ở những tiết trước để làm bài kiểm tra 1 tiết, gồm trắc nghiệm và tự luận - Chú ý các phương châm hội thoại. I. HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC: 1. Các phương châm hội thoại a. Phương châm về lượng: cần nói cho có nội dung, nội dung phải đáp ứng yêu cầu giao tiếp, không thiếu – không thừa b. Phương châm về chất: không nên nói những điều không đúng sự thật c. Phương châm quan hệ: cần nói đúng đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề d. Phương châm cách thức: cần nói ngắn gọn, rành mạch, tránh nói mơ hồ e. Phương châm lịch sự: cần tế nhị, tôn trọng người khác * Phép tu từ trong Tiếng Việt có liên quan trực tiếp tới phương châm lịch sự là: Phép nói giảm, nói tránh. Ví dụ: Cụ ấy đã chết cách đây 10 năm. à Cụ ấy đã khuất núi 10 năm rồi. Cô ấy trông cũng không béo lắm - Em cũng không đến nỗi đen lắm - Chị cũng có duyên - Bài hát không đến nỗi nào - Cháu học cũng tạm đấy chứ! 2. Xưng hô trong hội thoại - Từ ngữ xưng hô chỉ quan hệ gia đình: - Từ ngữ xưng hô chỉ nghề nghiệp: - Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú và giàu sắc thái biểu cảm VD: - Đối với người trên: bác-cháu, anh-em - Đối với bạn bè: bạn-tớ, cậu-tớ.. - Trong hội nghị, trong lớp: bạn-tôi, các bạn-chúng tôi 3. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp - Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép VD: Nhà thơ Ấn Độ Ta-go nói rằng: “Giáo dục một người đàn ông được một người đà
File đính kèm:
- VAN 9TUAN 1420142015.doc