Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 50

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Mục tiêu chung

 - Mở rộng kiến thức về văn bản tự sự đã học.

 - Thấy được vai trò của nghị luận trong văn bản tự sự

 - Biết cách sử dụng yếu tố nghị luận trong bài văn tự sự.

 - Có ý thức vận dụng các yếu tố tự sự vào trong quá trình tạo lập văn bản.

2.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng

a. Kiến thức

 - Yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.

 - Mục đích của việc sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.

 - Tác dụng của các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.

b. Kĩ năng

 - Nghị luận trong khi làm văn tự sự.

 - Phân tích được các yếu tố nghị luận trong một văn bản tự sự cụ thể.

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên: bảng phụ

2. Học sinh: trả lời các câu hỏi sgk

 

doc5 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 2449 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 50, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 27/ 10/ 2013
Ngày giảng: 31/ 10/ 2013
Bài 10
Tiết 50: Nghị luận trong văn bản tự sự
I. Mục tiêu cần đạt
1. Mục tiêu chung
	- Mở rộng kiến thức về văn bản tự sự đã học.
	- Thấy được vai trò của nghị luận trong văn bản tự sự
	- Biết cách sử dụng yếu tố nghị luận trong bài văn tự sự.
	- Có ý thức vận dụng các yếu tố tự sự vào trong quá trình tạo lập văn bản.
2.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
a. Kiến thức
 - Yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
 - Mục đích của việc sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
 - Tác dụng của các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
b. Kĩ năng
 - Nghị luận trong khi làm văn tự sự.
 - Phân tích được các yếu tố nghị luận trong một văn bản tự sự cụ thể. 
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên: bảng phụ
2. Học sinh: trả lời các câu hỏi sgk
III. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học
Thông báo, phân tích ngôn ngữ, nêu vấn đề( động não, đặt câu hỏi); thảo luận( chia nhóm, giao nhiệm vụ)
IV. Các bước lên lớp
1.Tổ chức:
2. Kiểm tra ( 5’)
H. Hãy cho biết phương thức đặc trưng của nghị luận?
 - Là sự chặt chẽ, rõ ràng và tính thuyết phục cao.
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động
H Đ1, Khởi động ( 1’)
 Mặc dù có những đặc điểm khác nhau như thế, nhưng nghị luận vẫn xuất hiện trong các văn bản tự sự, cũng như trong các văn bản nghị luận vẫn xuất hiện các yếu tố miêu tả, biểu cảm… có thể nói tự sự gần như có mặt trong tất cả các phương thức biểu đạt, vì tự sự chính là bức tranh gần gũi nhất của cuộc sống. Bài học hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu để nắm thêm về nghị luận…
Hoạt động của thầy và trò
T/g
Nội dung
HĐ2. Hình thành kiến thức mới.
*Mục tiêu
 - Biết và hiểu đượcYếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
 - Mục đích của việc sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
 - Tác dụng của các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
* Cách tiến hành
- HS đọc bài tập trong sgk.
GV chia lớp thành hai nhóm, các nhóm hoạt động theo câu hỏi sgk.
H.Lời kể truyện trong đoạn trích lão hạc là lời của ai? Nguời ấy đang thuyết phục ai điều gì?
H. Trong mấy câu đầu của đoạn trích thứ hai, sau câu chào mỉa mai Kiều đã nói với Hoạn Thư như thế nào? Hãy tóm tắt các nội dung lí lẽ trong lời nghị luận của Hoạn Thư để làm rõ lời nhận xét của Kiều?
+ Nhóm 1: bài tập a.
+ Nhóm 2: bài tập b.
- HS hoạt động nhóm thời gian 5’ 
- Các nhóm báo cáo.
- HS và GV bổ sung.
- GV chốt lại kiến thức bằng bảng phụ.
Để đi đến kết luận ấy , ông giáo đã đưa ra các luận điểm và lập luận theo lô gíc sau
- Trong đoạn trích Kiều báo ân báo oán, có thể thấy cuộc đối thoại giữa Kiều và Hoạn Thư diễn ra dưới hình thức nghị luận.Hình thức này phù hợp với một phiên toà. Trước phiên toà, điều quan trọng nhất là người ta phải trình bày lí lẽ, chứng lí, nhân chứng, vật chứng…sao cho có sức thuyết phục. Trong phiên toà này, Kiều là quan toà buộc tội, còn Hoạn Thư là bị cáo, mỗi bên đều có lập luận của mình. Lập luận của Kiều là
- Hoạn Thư trong cơn “ hồn lạc phách xiêu” ấy vẫn biện minh cho mình bằng một đoạn lập luận xuất sắc trong 8 dòng thơ.
- Với lập luận trên Kiều phải công nhận tài của Hoạn Thư là “ Khôn ngoan đến mực, nói năng phải lời” và cũng chính nhờ lập luận ấy mà Hoạn Thư đã đặt Kiều vào tình huống rất “khó xử”:
 Tha cho thì cũng may đời
Làm ra mang…con người nhỏ nhen
H*.Từ việc tìm hiểu 2 đoạn trích hãy cho biết những dấu hiệu và đặc điểm của lập luận trong một văn bản?
→ Khi đối thoại với chính mình hoặc với người khác, cần nêu rõ những lí lẽ diễn cảm, thuyết phục người nghe về một vấn đề nào đó để lập luận chặt chẽ hợp lí.
H. Trong đoạn văn nghị luận, người ta thường dùng những loại từ và câu nào? vì sao lại sử dụng những câu và từ như thế?
- HS thảo luận nhóm bàn 2'
- GV chốt nội dung
H. Trong văn bản tự sự, để người đọc người nghe phải suy nghĩ người viết người kể phải chú ý điều gì?
- HS trả lời.
- 1 HS đọc ghi nhớ sgk
HĐ2. Luyện tập.
* Mục tiêu
 - Tìm những câu, chữ thể hiện tính chất nghị luận với lí lẽ, dẫn chứng được sử dụng để bảo vệ cho một quan điểm, tư tưởng trong một văn bản tự sự cụ thể.
 - Xác định vai trò của nghị luận trong một đoạn văn tự sự.
 - Chỉ rõ chủ thể và vấn đề nghị luận trong một đoạn văn bản tự sự cụ thể.
 - Phân tích để thấy được hiệu quả của nghị luận trong một đoạn văn tự sự.
 - Lập dàn ý cho một bài làm văn tự sự, nêu mục đích va dự định sử dụng yếu tố nghị luận cho mỗi phần.
* Cách tiến hành
- Bài tập 1 đã thực hiện ở phần tìm hiểu bài
( GV hướng dẫn học sinh về nhà tiếp tục tìm hiểu)
- HS đọc yêu cầu bài tập 2.
Bài tập 2 liên quan chặt chẽ đến phần tìm hiểu vì thế ở bài tập nay GV hướng dẫn HS thực hành viết đoạn văn.
- HS viết đoạn văn thể hiện lí lẽ của Hoạn Thư và lời khen của nàng Kiều.
- HS viết 7’ sau đó gv gọi 1, 2 HS đọc.
- GV nhận xét, bổ sung. 
20’
15’
I/ Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
1. Bài tập
a. Tìm hiểu đoạn trích trong văn bản Lão Hạc
 Đây là những suy nghĩ nội tâm của nhân vật ông giáo. Như một cuộc đối thoại ngầm, ông giáo đối thoại với chính mình, thuyết phục chính mình, rằng vợ mình không ác để “ chỉ buồn chứ không nỡ giận”
- Nêu vấn đề: Nếu ta không cố tìm mà hiểu những người xung quanh thì ta luôn có cớ để tàn nhẫn và độc ác với họ.
- Phát triển vấn đề: Vợ tôi không phải là người ác, nhưng sở dĩ thị trở nên ích kỉ, tàn nhẫn là vì thị đã quá khổ. Vì sao vậy?
+ Khi người ta đau chân thì chỉ nghĩ đến cái chân đau
+ Khi người ta khổ quá thì người ta không còn nghĩ đến ai được nữa.
+ Vì cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất.
- Kết thúc vấn đề: Tôi biết vậy nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận
b. Tìm hiểu đoạn trích trong truyện Kiều
- Lập luận của Kiều thể hiện ở mấy câu đầu. Sau câu chào mỉa mai là lời đay nghiến: Xưa nay đàn bà có mấy người ghê gớm, cay nghiệt như mụ- và xưa nay, càng cay nghiệt thì càng chuốc lấy oan trái
- Hoạn Thư nêu ra 4 luận điểm:
+ Tôi là đàn bà ghen tuông là chuyện người ta thường tình
+Ngoài ra tôi cũng đối xử rất tốt với cô khi ở gác viết kinh; khi cô trốn khỏi nhà tôi cũng chẳng đuổi theo.
+ Tôi và cô đều trong cảnh chồng chung- chắc gì ai đã nhường cho ai.
+Nhưng dù sao tôi cũng chót gây đau khổ cho cô nên bây giờ chỉ biết trông nhờ vào lượng khoan dung rộng lượng của cô.
- Thường dùng câu nghị luận đó là các câu hô ứng, câu phủ định khẳng định
+ Nếu … thì, không những…không chỉ…còn, càng…càng
+ Từ nghị luận: tại sao? thật vậy, đúng thế, trước hết, sau cùng nói chung, nói tóm lại , tuy nhiên…
2. Ghi nhớ
- Yếu tố nghị luận trong văn tự sự.
II/ Luyện tập
Bài tập 2
Tóm tăt lí lẽ của Hoạn Thư để chứng minh lời khen của nàng Kiều
4 . Củng cố( 1’)
 GV hệ thống lại bài
H. yếu tố tự sự trong văn nghị luận có tác dụng như thế nào?
5. Hướng dẫn học tập( 1’) 
- HS về nhà học bài.
- Chuẩn bị bài: Đoàn thuyền đánh cá
* Yêu cầu: đọc thuộc lòng và trả lời câu hỏi sgk

File đính kèm:

  • doctiet 50a.doc
Giáo án liên quan