Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 1 đến tiết 93

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT .

Giúp Hs : - Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp , cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật ''tôi'' ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời .

- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ , gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.

- Rèn kĩ năng đọc diễn cảm văn bản hồi ức - biểu cảm .

B. CHUẨN BỊ .

G: Giáo án , tranh minh họa .

H: Ôn lại kiến thức về kiểu văn bản nhật dụng đã học ở lớp 7 .

C. LÊN LỚP .

I. Ổn định tổ chức .

II. Kiểm tra bài cũ .

Trong các văn bản đã học ở lớp 7 dưới đây , văn bản nào là kiểu văn bản nhật dụng ?

(A). Cổng trường mở ra .

B. Cuộc chia tay của những con búp bê .

C. Sống chết mặc bay .

D. Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu .

III. Bài mới .

1, Giới thiệu bài .

Dẫn dắt từ phần KTBC '' Tôi đi học '' là văn bản nhật dụng đầu tiên chúng ta học ở lớp 8 . Nội dung của văn bản đã diễn tả những kỉ niệm mơn man , bâng khuâng của nhân

vật '' tôi'' trong ngày đầu tiên đến trường . Chúng ta cùng tìm hiểu bài .

 

doc342 trang | Chia sẻ: minhanh03 | Lượt xem: 796 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 1 đến tiết 93, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g, kết hợp kể chuyện với lập luận trong việc thể hiện nội dung bài viết.
b. chuẩn bị.
171
G: Giáo án, bảng phụ.
H: Trả lời các câu hỏi SGK, sưu tầm những câu tục ngữ về dân số.
c. lên lớp.
I. ổn định tổ chức.
II. Kiểm tra bài cũ.
Theo em giải pháp nào là tối ưu để chống ôn dịch, thuốc lá.
Phạt nặng những người hút thuốc lá: trong tàu xe, ở nơi công cộng, phòng họp, phòng làm việc, trường học.
Cấm mua bán thuốc lá trong cả nước.
Cấm sản xuất thuốc lá ở các nhà máy thuốc lá, chuyển sang sản xuất các mặt hàng khác.
Kết hợp vận động tuyên truyền không hút thuốc lá bằng nhiều hình thức với việc không nhập khẩu thuốc lá ngoại, giảm thiểu sản xuất thuốc lá, không dùng thuốc lá để tiếp khách; liên hoan; lễ cưới.
III. Bài mới.
1. Giới thiệu bài:
 Yêu cầu hs đọc một số câu thành ngữ, tục ngữ về vấn đề dân số:
Trời sinh voi, trời sinh cỏ.
Có nếp , có tẻ.
Con đàn cháu đống.
Đó là những câu tụuc ngữ, thành ngữ của người Việt Nam xưa phản ánh quan niệm qúy người, cần người, mong muốn đẻ nhiều con. Quan niệm ấy dẫn đến tập quán sinh đẻ tự do, vô kế hoạch dẫn đến dân số nước ta tăng nhanh so với các nước trong khu vực và trên thế giớidẫn tới đói nghèo và lạc hậu. Chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình từ lâu đã trở thành một trong những quốc sách quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Bởi vì đã từ lâu chúng ta đã và đang tìm cách để giải bài toán hóc búa – bài toán dân số ? Vậy bài toán dân số ấy thực chất ntn?
2. Tiến trình bài dạy. 
Hoạt động G
Hoạt động H
ND cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn h/s đọc, chú thích.
G nêu yêu cầu đọc; giọng rõ 
Cá nhân.
I. Đọc, chú thích.
1. Đọc
172
ràng, chú ‏‎ý các câu cảm; những phiên âm.
? Gọi h/s hỏi đáp chú thích 1,2,3 ?
? Văn bản này thuộc thể loại văn bản nào?
? Văn bản này chia làm mấy phần?
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản.
? Hs đọc đoạn mở bài . Bài toán dân số theo tác giả, thực chất là vấn đề gì?
? Theo em điều gì đã làm tác giả sáng mắt ra?
? Em hiểu thế nào là vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình ?
1-2 h/s đọc nối tiếp nhau.
Theo nhóm
Hs hỏi đáp chú thích (2h/s).
- Là văn bản nhật dụng. Vì nó đề cập đến một vấn đề thời sự cấp thiết vừa lâu dài của đời sống nhân loại, đó là vấn đề gia tăng dân số thế giới và hiểm họa của nó.
3 phần : - Từ đầu sáng mắt ra: Nêu vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Tiếp theo .. ô thứ 31 của bàn cờ: Làm rõ vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Còn lại: Bày tỏ thái độ về dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Cả lớp.
Bài toán dân số thực chất là vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình; cụ thể là vấn đề sinh đẻ có kế hoạch .
Vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình đã được đặt ra từ thời cổ đại.
Thảo luận nhóm.
- Dân số là người sinh sống trên phạm vi một quốc gia, châu lục, toàn cầu.
- Gia tăng dân số ảnh hưởng đến tiến bộ xã hội và là nguyên nhân của đói 
2. Chú thích.
3. Bố cục.
II. Đọc – hiểu văn bản:
1, Nêu vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình.
173
? Khi nói mình“sáng mắt ra” tác giả muốn điều gì ở người đọc?
? Đoạn văn MB có cách diễn đạt: 
Nhẹ nhàng, giản dị.
Thân mật, tình cảm.
Chính xác, khách quan.
Em đồng ‏‎ý với nhận xét nào ? Theo em cách diễn đạt đó có tác dụng gì? 
? Để làm rõ vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình tác giả đã lập luận và thuyết minh dựa trên các ‏‎ý chính nào, tương ứng với mỗi đoạn văn bản nào?
? Có thể tóm tắt bài toán cổ ntn?
nghèo, lạc hậu.
- Dân số gắng liền với kế hoạch hoá gia đình tức là vấn đề sinh sản.
- Dân số và kế hoạch hóa gia đình đã và đang là vấn đề được quan tâm trên toàn thế giới.
Cả lớp.
Cũng “sáng mắt ra”về vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Đáp án: A, B.
 Gần gũi , tự nhiên, dễ thuyết phục.
- Vấn đề dân số được nhìn nhận từ một bài toán cổ 
( Đó là câu chuyện biết nhường nào !)
- Bài toán dân số được tính toán từ một chuyện trong Kinh Thánh ( Bây giờ. không qúa 5 % ) .
- Vấn đề dân số được nhìn nhận từ thực tế “Trong thực tế  của bàn cờ ”.
2. Làm rõ vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình.
174
? Tại sao người viết lại mượn bài toán cổ để nói về sự gia tăng dân số?
? Bàn về dân số từ bài toán cổ điều đó có tác dụng gì?
? Tóm tắt bài toán dân số có khởi điểm từ chuyện trong Kinh Thánh ?
? Qua số liệu thuyết minh em có nhận xét gì về tốc độ gia tăng dân số?
? Bàn về vấn đề dân số nhưng tại sao tác giả lại đề cập đến vấn đề “một người phụ nữ có khả năng sinh được rất nhiều con”? ( Mục đích ở đây là gì ?)
Có một bàn cờ gồm 64 ô. Ô 1 đặt 1 hạt thóc, thì ô 2 là ; 3 là 4; 4 là 16; 5 – 32; 6- 64.
 Tổng số thóc thu được có thể phủ khắp bề mặt trái đất.
Con số trong bài toán cổ tăng dần theo cấp số nhân, tương ứng với số người được sinh ra trên trái đất theo cấp độ này không còn là con số bình thường mà là con số khủng khiếp.
Gây hứng thú và dễ hiểu đối với người đọc.
- Lúc đầu Trái Đất chỉ có hai người là Ađam và E-va.
- Nếu mỗi gia đình chỉ sinh 2 con thì đến năm 1995 dân số Trái Đất là 5,63 tỉ.
- So với bài toán cổ, con số này đã xấp xỉ ở ô thứ 30 của bàn cờ.
Mức độ gia tăng dân số rất nhanh.
Thảo luận nhóm.
- Cắt nghĩa được vấn đề gia tăng dân số từ nghị lực sinh sản tự nhiên của con
người.
- Cái gốc của vấn đề hạn 
- Bài toán cổ số người sinh ra trên trái đất theo cấp số nhân.
- Câu chuyện trong Kinh Thánh: Trái Đất chỉ có 2 người 
 1995 là 5,63 tỉ người.
 Mức độ gia tăng dân số nhanh.
- Tỉ lệ sinh con ở các nước châu Phi, châu á cao
 dân số tăng nhanh đói nghèo, lạc hậu, kinh tế kém phát triển.
175
G lập bảng số liệu tỉ lệ sinh con của phụ nữ.
chế dân số sinh đẻ có kế hoạch.
Các nước châu Phi
Tỉ lệ
Các nước châu á
Tỉ lệ
Ru-an-đa
8,1
ấn Độ
4,5
Tan-đa-ni-a
6,7
Nê-pan
6,3
Ma-đa-gat-xca
6,6
Việt Nam
3,7
? Theo thông báo của Hội nghị Cai-rô các nước có tỉ lệ sinh con cao thuộc các châu lục nào?
? Nhìn vào bảng số liệu hãy nhận xét tỉ lệ sinh con của phụ nữ ở nước nào cao nhất? Em biết gì về thực trạng kinh tế, văn hóa ở châu lục này?
? Qua bảng số liệu em rút ra kết luận gì về mối quan hệ dân số và sự phát triển xã hội?
? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả trong phần thân bài?
Cả lớp.
Châu Phi , châu á ( trong đó có Việt Nam).
Ru-an-đa (8,1); Tan-đa-ni-a ( 6,7); Ma-đa-gat-xca ( 6,6);
 Châu Phi.
Nê-pan ( 6,3) Châu á.
 Đều là những nước nghèo trên thế giới, văn hóa giáo dục không được nâng cao, nền kinh tế kém phát triển, lạc hậu, hàng năm vẫn phải nhận viện trợ từ những nước giàu, nhưng lại có tốc độ gia tăng dân số lớn nhất 
( so với châu Mĩ , châu Âu).
Tăng dân số nhanh sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội, là nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo, lạc hậu.
- Lí lẽ đơn giản, chứng cớ đầy đủ.
- Vận dụng các phương pháp thuyết minh như thống kê , so sánh , phân tích.
176
? Em hiểu ntn về lời nói sau đây của tác giả: “Đừng để cho mỗi con người  càng tốt”?
? Tại sao tác giả lại cho rằng: Đó là con đường “tồn tại hay không tồn tại”của chính loài người?
? Qua những lời lẽ đó tác giả đã bộc lộ quan điểm và thái độ của mình về vấn đề dân số kế hoạch hóa gia đình ntn? 
G: Sự bùng nổ dân số đi kèm với nghèo nàn, lạc hậu, kinh tế kém phát triển, văn hóa giáo dục không được nâng cao. Và ngược lại khi kinh tế, văn hóa, giáo dục càng kém phát triển thì không thể khống chế sự bùng nổ và gia tăng dân số. Hai yếu tố đó tác động lẫn nhau, vừa là nguyên nhân vừa là kết qủa.
Hoạt động 3: Tổng kết.
? Bài văn đem lại cho em những hiểu biết gì về vấn đề 
- Kết hợp dùng các dấu câu như dấu hai chấm , dấu chấm phẩy.
- Nếu con ngưòi sinh sôi trên trái đất theo cấp số nhân của bài toán cổ thì đến một lúc sẽ không còn đất sống.
- Muốn đất sống phải sinh đẻ có kế hoạch để hạn chế gia tăng dân số trên toàn cầu.
Muốn sống, con người cần có đất đai . Đất đai không sinh ra, nhưng con người ngày càng nhiều hơn. Do đó, con người muốn tồn tại phải biết điều chỉnh, hạn chế sự gia tăng dân số. Đây là vấn đề nghiêm túc và sống còn của nhân loại.
- Nhận thức rõ vấn đề gia tăng dân số và hiểm họa của nó.
- Có trách nhiệm với đời sống cộng đồng.
- Trân trọng cuộc sống tốt đẹp của con người.
3. Thái độ của tác giả về vấn đề dân số kế hoạch hóa gia đình.
177
dân số và kế hoạch hóa gia đình ?
? Cho biết sự gia tăng dân số ở địa phương em ntn, nó tác động đến đời sống ra sao?
Gọi h/s đọc ghi nhớ .
Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập.
? Đọc phần đọc thêm cho biết con đường tốt nhất để hạn chế gia tăng dân số là gì?
? Vì sao sự gia tăng dân số có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc còn nghèo nàn và lạc hậu?
? Gọi 2 h/s đọc bài học thêm.
- Sự gia tăng dân số là một thực trạng đáng lo ngại của thế giới, là nguyên nhân dẫn đến cuộc sống đói nghèo, lạc hậu.
- Hạn chế sự gia tăng dân số là đòi hỏi sống còn của nhân loại.
Cá nhân HS tự liên hệ tại địa phương mình sống.
2 h/s đọc ghi nhớ.
Đẩy mạnh giáo dục là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số. Bởi vì, sinh đẻ là quyền của phụ nữ, không thể cấm đoán bằng mệnh lệnh và các biện pháp thô bạo. Chỉ bằng con đường giáo dục mới giúp mọi người hiểu ra nguy cơ của sự bùng nổ và gia tăng dân số.
Thảo luận nhóm.
- Dân số tăng, thu hẹp dần môi trường sống của con người, con người sẽ thiếu đất sống.
- Dân số tăng sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế , văn hóa.
Hs đọc .
* Ghi nhớ.
III. Luyện tập.
Bài 1:
Bài 2:
IV. Hướng dẫn về nhà.
Học thuộc ghi nhớ.
Làm bài tập 3.
Soạn bài mới: “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác”.
178
Ngày soạn: 28/ 11/ 2006
Ngày giảng: 1/ 12/ 2006
Tuần : 12 Tiết: 50
tiếng việt
dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
a. mục tiêu.
 Giúp h/s : - Hiểu công dụng của dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm.
Biết dùng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm khi viết bài.
b. chuẩn bị
G: Bảng phụ, giáo án.
H: Trả lời các câu hỏi trong phần tìm hiểu bài.
c. lên lớp.
I. ổn định tổ chức.
II. Kiểm tra bài cũ.
- HS1: Trong chương trình Ngữ văn 7 em đã học những dấu câu nào? Nêu công dụng của các dấu câu đó?
- HS2: Trong các câu sau, câu nào không phải là câu ghép?
A. Không ai nói gì, người ta lảng dần đi.
B. Rồi hắn cúi xuống, tần mần gọt cạch cái bàn lilm.
C. Hắn chửi trời và hắn chửi

File đính kèm:

  • docGiao an Ngu van 8 3 cot.doc