Giáo án Ngữ văn 8 - Kỳ II - Tiết 89, 90

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Mục tiêu chung

 - Nâng cao năng lực đọc- hiểu một tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ- chiến sĩ Hồ Chí Minh.

 - Thấy được tình yêu thiên nhiên và sức hấp dẫn về nghệ thuật trong một bài thơ chữ Hán của Hồ Chí Minh.

2.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng

a. Kiến thức

- Hiểu biết bước đầu về tác phẩm thơ chữ Hán của Hồ Chí Minh.

- Tâm hồn giàu cảm xúc trước vẻ đẹp thiên nhiên và phong thái Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh ngục tù

- Đặc điểm nghệ thuật của bài thơ.

- Lòng kính yêu và biết ơn lãnh tụ Hồ Chí Minh

- Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh

 Sự kết hợp hài hòa giữa tình yêu thiên nhiên, phong thái ung dung tự tại, bản lĩnh cách mạng Hồ Chí Minh trong thời gian bị giam cầm trong nhà ngục của Tưởng Giới Thạch.

b. Kĩ năng

 

doc10 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 1481 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 - Kỳ II - Tiết 89, 90, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Nêu hoàn cảnh ra đời tác phẩm?
- HS trả lời, GV chốt
H. Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào?
- TNTT đường luật
HĐ 3. HD tìm hiểu văn bản
* Mục tiêu
- Tâm hồn giàu cảm xúc trước vẻ đẹp thiên nhiên và phong thái Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh ngục tù
- Đặc điểm nghệ thuật của bài thơ.
* Cách tiến hành
- HS đọc 2 câu đầu( phần phiên âm và dịch thơ)
GV: Vọng nguyệt là một đề tài rất phổ biến trong thơ xưa.thi nhân gặp cảnh trăng đẹp thường đem rượu uống trước hoa để thưởng thức trăng, có rượu có hoa thì thưởng thức trăng mới đầy đủ. Người ta chỉ ngắm trong khi thảnh thơi tâm hồn thư thái
H. Bác ngắm trăng trong hoàn cảnh nào?
- ở trong tù và ở nước ngoài, trong hoàn cảnh đặc biệt
H.Em có nhận xét gì về hình thức và cú pháp trong câu thơ đầu?
- Hai chữ vô (phủ định từ) nối tiếp nhau trong hình thức cú pháp nhấn mạnh “ cũng” để phủ nhận hoàn toàn cái nghi thức tối thiểu giản dị mà thanh tao ấy
H. Câu thơ đầu cho ta thấy một thực tế trong tù không có rượu, có hoa. Có người cho rằng Bác muốn phê phán nhà tù TGT ý kiến của em?
- Bác Hồ không miêu tả hiện thực nhà tù nói đến nghi thức trang trọng của người xưa khi thưởng thức trăng là có rượu và hoa.
- Đọc câu thơ thứ 2
H. So sánh giữa nguyên tác và bản dịch, câu thơ này có gì chưa sát?
-“Nại nhược hà”= biết làm thế nào, dịch là “ khó hững hờ” là chưa sát. không biểu đạt được ý lô gic với câu 1 mà chỉ là câu khẳng định ta không thể hững hờ trước cảnh đẹp đêm nay, làm mất đi cái xốn xang, bối rối của người nghệ sĩ trước cảnh đẹp đêm trăng.
H.Hai câu thơ cho ta thấy điều gì trong con người Bác?
- Một tâm hồn nghệ sĩ đích thực mặc dù trong tù đầy vẫn mong muốn được thưởng thức trăng đẹp-> tình yêu TN…
Gv liên hệ: bị giải qua 13 nhà giam, 4 tháng không được tắm, ghẻ…-> vẫn hướng tới thiên nhiên
GV không thờ ơ trước cảnh đẹp thiên nhiên, người đã làm gì chúng ta …
- HS đọc 2 câu cuối phiên âm và dịch thơ
H. Trong hai câu thơ phần phiên âm chữ Hán phần sắp xếp chữ “ nhân” và “ Thi gia”, “ song và nguyệt” và minh nguyệt có gì đáng chú ý? So sánh với cách sắp xếp trong nguyên tác với bản dịch?
- tác giả sắp xếp theo cách điệp ngữ vòng tròn ở mỗi câu chữ chỉ người và thi gia và chữ chỉ trăng( nguyệt) đặt ở hai đầu, ở giữa là cửa nhà tù song
- 2 câu thơ dịch làm mất đi cấu trúc đăng đối, làm giảm đi phần nào sức truyền cảm nghệ thuật câu thơ thứ 4 có hai từ đồng nghĩa “ nhòm – ngắm” dùng nhòm không được nhã
H. sự sắp xếp như vậy biểu thị điều gì?
- Biểu thị sự tiếp nối, động thái trước tiếp nối cho động thái sau, có nghĩa là nếu con người không hướng ra bên ngoài, vượt qua cách bức và giới hạn ( song khích) thì sẽ không gặp được trăng, còn trăng nếu không chủ động tìm đến khe cửa nhà tù thì sẽ không gặp được người.
H. Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong hai câu thơ và tác dụng?
- NT đối từng câu và trong hai câu với nhau nhân- nguyệt; nguyệt- thi gia 
- Những động từ được sử dụng liên tiếp và đối với nhau ở hai câu thơ cho thấy bước đi của người và trăng tìm đến với nhau.
- Nghệ thuật nhân hóa vầng trăng được đồng nhất với con người một cách tự nhiên.
GV: 2 câu thơ dịch tuy có sử dụng 2 động từ “ ngắm” nhưng cho ta cảm giác là miêu tả cảnh( người và trăng ngắm nhau) một cách tĩnh tại và có phần giản đơn.
phía này là nhà tù đen tối, là hiện thực tàn bạo, còn ngoài kia là vầng trăng thơ mộng, là thế giới của cái đẹp là bầu trời tự do, lãng mạn say người. ở giữa hai thế giới đối cực ấy là cửa sắt nhà tù. Khe cửa song sắt nhà tù đã trở thành điểm hẹn là nơi gặp gỡ chan hòa giữa người và trăng và giữa trăng và người 
H. Hai câu thơ cuối cho em hiểu thêm gì về người?
- Không hề bận tâm về những gian khổ thiếu thốn vật chất trong tù để tâm hồn bay bổng tìm đến với vầng trăng tri âm. Bài thơ thể hiện TYTN tha thiết, phong thái ung dung, vượt lên trên hoàn cảnh
GV: Bài thơ chứng minh sinh động cho 2 câu thơ
“ Thân thể ở trong lao tinh thần ở ngoài lao”
HĐ 4. Rút ra ghi nhớ
* Mục tiêu
- Trình bày được giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Hiểu được ý nghĩa của văn bản
* Cách tiến hành
H.Chỉ ra những nét đặc sắc trong nghệ thuật của bài thơ
- Thể thơ TNTT mang vẻ đẹp vừa cổ điển nhưng hiện đại trong tình cảm và xúc cảm thẩm mĩ
- Ngôn ngữ vừa tự nhiên, giản dị, vừa hàm súc
- sử dụng phép đối và nhân hóa linh hoạt
H. Nội dung mà văn bản thể hiện?
- Bài thơ thể hiện TYTN tha thiết, phong thái ung dung, vượt lên trên hoàn cảnh
- HS đọc ghi nhớ
- GV chốt 
H.Nêu ý nghĩa của văn bản?
- Tác phẩm thể hiện sự tôn vinh cái đẹp của tự nhien, của tâm hồn con người bất chấp hoàn cảnh tù ngục
10’
25’
5’
I. Đọc và thảo luận chú thích
1. Đọc
2.Thảo luận chú thích
 Tác phẩm:
- Tập thơ “ NKTT” sáng tác tháng 8/ 1942-> 10/ 1943 khi Bác Hồ bị bắt giam ở TQ gồm 133 bài
- Bài thơ “ Ngắm trăng” là bài thơ số 21 của tập thơ
II.Tìm hiểu văn bản
1. Hai câu đầu
Hai câu thơ thể hiện sự băn khoăn rất mộng mơ của thi nhân trong một hoàn cảnh đặc biệt-> thể hiện tình yêu thiên nhiên tha thiết trong con người Bác
2. Hai câu cuối
- Hai câu thơ cho thấy sức mạnh tinh thần kì diệu của người chiến sĩ- thi sĩ, TYTN tha thiết mãnh liệt thực chất là chất thép, chất chiến sĩ trong con người Bác ( đó là sự tự do nội tại phong thái ung dung, vượt lên trên mọi hoàn cảnh)
III.ghi nhớ
- NT
- ND
4.Củng cố ( 1’)
- GV hệ thống lại bài, nội dung và nghệ thuật của văn bản
5.Hướng dẫn học tập ( 1’)
- Về nhà học thuộc nội dung văn bản, đọc thuộc lòng bài thơ
-Tìm đọc một số bài thơ chữ Hán của Bác…
- Chuẩn bị bài: Đi đường
Ngày soạn: 31/ 01/ 2013
Ngày giảng:05/ 02/ 2013
Bài 21
Tiết 90 văn bản: đi đường
 ( Tẩu lộ) Hồ Chí Minh
I. Mục tiêu cần đạt
1. Mục tiêu chung
	- Nâng cao năng lực đọc – hiểu một tác phẩm thơ tiêu biểu của nhà thơ- chiến sĩ Hồ Chí Minh.
	- Hiểu sâu hơn về nghệ thuật thơ chữ Hán của Hồ Chí Minh.
	- Nắm được ý nghĩa triết lí sâu sắc của bài thơ
- Lòng kính yêu và biết ơn lãnh tụ Hồ Chí Minh
- Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh
 Sự kết hợp hài hòa giữa tình yêu thiên nhiên, phong thái ung dung tự tại, bản lĩnh cách mạng Hồ Chí Minh trong thời gian bị giam cầm trong nhà ngục của Tưởng Giới Thạch.
2.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
a. Kiến thức
- Tâm hồn giàu cảm xúc trước vẻ đẹp thiên nhiên và phong thái Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh thử thách trên đường.
- ý nghĩa khái quát mang tính triết lí của hình tượng con đường và con người vượt qua những chặng đường gian khó.
- Vẻ đẹp của Hồ Chí Minh ung dung tự tại, chủ động trước mọi hoàn cảnh.
- Sự khác nhau giữa hai văn bản chữ Hán và văn bản dịch bài thơ ( Biết được giữa hai văn bản có sự khác nhau, mức độ hiểu sâu sắc về nguyên tác sẽ được bổ sung sau này)
b. Kĩ năng
- Đọc diễn cảm bản dịch tác phẩm.
- Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài
1. Kĩ năng giao tiếp
2. Kĩ năng xác định giá trị
3. Kĩ năng lắng nghe tích cực
4. Kĩ năng hợp tác
III. Đồ dùng: không
IV. Phương pháp và kĩ thuật dạy học
Đọc sáng tạo, phân tích và bình giảng, nêu vấn đề ( động não, nêu câu hỏi); thảo luận nhóm( chia nhóm, giao nhiệm vụ)
V. Các bước lên lớp
1. ổn định tổ chức ( 1’)
2. Kiểm tra đầu giờ ( 5’)
H. Đọc bài thơ và nêu ý nghĩa của văn bản
- HS đọc bài thơ
- ý nghĩa: Tác phẩm thể hiện sự tôn vinh cái đẹp của tự nhien, của tâm hồn con người bất chấp hoàn cảnh tù ngục
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động
HĐ 1. Khởi động ( 2’)
H. Em hiểu gì về văn bản đi đường?
 HS trả lời và GV vào bài:
Hoạt động của thầy và trò
T/g
Nội dung
HĐ2. Đọc- Thảo luận chú thích
*Mục tiêu
- Đọc diễn cảm văn bản
- Hiểu được một số chú thích khó.
- Nhận biết được hoàn cảnh ra đời bài thơ.
* Cách tiến hành
- GV HD học sinh đọc: giọng chậm rãi, rõ ràng chú ý diễn cảm.
- GV đọc mẫu, HS đọc, GV nhận xét và uốn nắn
H. Bài thơ được viết trong hoàn cảnh nào?
H. Thể loại của bài thơ
- TNTT đường luật phần nguyên tác
- Bản dịch thơ là lục bát
 H.Trong văn bản theo em chú thích nào là khó và quan trọng vì sao?
H. Bài thơ có bố cục như thế nào?
Khai ( mở ra); thừa ( nâng cao); chuyển ( chuyển ý); hợp ( tổng hợp)
HĐ 3. HDHS tìm hiểu văn bản
* Mục tiêu
- Tâm hồn giàu cảm xúc trước vẻ đẹp thiên nhiên và phong thái Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh thử thách trên đường.
- ý nghĩa khái quát mang tính triết lí của hình tượng con đường và con người vượt qua những chặng đường gian khó.
- Vẻ đẹp của Hồ Chí Minh ung dung tự tại, chủ động trước mọi hoàn cảnh.
- Sự khác nhau giữa hai văn bản chữ Hán và văn bản dịch bài thơ ( Biết được giữa hai văn bản có sự khác nhau, mức độ hiểu sâu sắc về nguyên tác sẽ được bổ sung sau này)
* Cách tiến hành
- HS đọc câu thơ đầu
H. so sánh câu thơ trong phần phiên âm và dịch thơ từ ngữ có gì thay đổi
- Câu thơ dịch mền mại hơn nhưng lại bỏ từ tẩu lộ -> giảm ít nhiều gọng thơ suy ngẫm, phát biểu
H. Nhà thơ, người tù suy ngẫm về điều gì?
- suy ngẫm thấm thía được rút ra từ bao cuộc chuyển lao, đi đường của tác giả trong chuỗi ngày bị tù đầy cực khổ ở Quảng Tây
GV: Chỉ có người nào đã từng trải qua, từng thể nghiệm mới thấu hiểu đầy đủ cái sự thực hiển nhiên tẩu lộ nan
- Đọc câu 2
H. Nghĩa đen, nghĩa bóng của câu thơ? dịch trùng san là núi cao đã sát chưa? vì sao?
- Nghĩa đen nói cụ thể cái gian lao của người đi đường phải vượt qua nhiều núi, hết dãy này đến dãy khác.Dịch là trùng san là núi cao không thật sát vì Bác không muốn nói núi cao hay thấp mà chú ý tới lớp núi, dãy núi cứ hiện ra tiếp nối như để thử thách ý chí và nghị lực của người tù. Nghĩa rộng của câu thơ: hết khó khăn này đến khó khăn khác, hết gian truân này đến gian truân khác
H.Câu thơ cho em hiểu điều gì?
- Đọc câu 3
H. Nhận xét về cách sử dụng từ trùng san? tác dụng?
- Từ trùng san được lặp lại- điệp ngữ vòng, mạch thơ, ý thơ nối liền tạo cảm giác liên miên không hết, kéo dài mãI của cảnh vật và tâm trạng nhưng có khi nó đột ngột mở ra ý mới để tạo đà cho câu hợp
H.Câu thơ này tác giả muốn khái quát quy luận gì, mở ra tư tưởng gì cho của thể trữ tình?
- Câu chuyển có vị trí riêng nổi bật, mọi gian lao đã k

File đính kèm:

  • doctiet 89+ 90.doc
Giáo án liên quan