Giáo án Ngữ văn 8 - Kỳ I - Tiết 62

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Mục tiêu chung

 - Cảm nhận được tâm sự và khát vọng của hồn thơ lãng mạn Tản Đà.

 - Thấy được tính chất mới mẻ trong một sáng tác viết theo thể thơ truyền thống của Tản Đà.

- Trân trọng các vị tiền bối yêu nước.

2.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng

a. Kiến thức

- Tâm trạng buồn chán thực tại; ước muốn thoát li rất “ngông” và tấm lòng yêu nước của Tản Đà.

- Sự đổi mới về ngôn ngữ, giọng điệu, ý tứ, cảm xúc trong bài thơ

b. Kĩ năng

- Phân tích tác phẩm để thấy được tâm sự của nhà thơ Tản Đà.

- Phát hiện, so sánh, thấy được sự đổi mới trong hình thức thể loại văn học truyền thống.

 

doc6 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 1666 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 - Kỳ I - Tiết 62, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NS: 02/ 12/2012
NTH: 05/ 12/2012
Bài 16
Tiết 62, HDĐT văn bản muốn làm thằng cuội
 (Tản Đà)
I. Mục tiêu bài học
1. Mục tiêu chung
	- Cảm nhận được tâm sự và khát vọng của hồn thơ lãng mạn Tản Đà.
	- Thấy được tính chất mới mẻ trong một sáng tác viết theo thể thơ truyền thống của Tản Đà.
- Trân trọng các vị tiền bối yêu nước.
2.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
a. Kiến thức
- Tâm trạng buồn chán thực tại; ước muốn thoát li rất “ngông” và tấm lòng yêu nước của Tản Đà.
- Sự đổi mới về ngôn ngữ, giọng điệu, ý tứ, cảm xúc trong bài thơ
b. Kĩ năng
- Phân tích tác phẩm để thấy được tâm sự của nhà thơ Tản Đà.
- Phát hiện, so sánh, thấy được sự đổi mới trong hình thức thể loại văn học truyền thống.
II. Kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài
1. Kĩ năng xác định giá trị
2. Kĩ năng giao tiếp
3. Kĩ năng lắng nghe tích cực
4. Kĩ năng hợp tác
5. Kĩ năng quản lí thời gian
III. Đồ dùng
Không
IV. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học
Đọc sáng tạo( Giao nhiệm vụ), phân tích và bình giảng, nêu vấn đề, ( đặt câu hỏi, động não), thảo luận nhóm( giao nhiệm vụ)
V. Các bước lên lớp
1. ổn định.	 
2. Kiểm tra đầu giờ (3’)
H: Đọc thuộc lòng diễn cảm bài “Đập đá ở Côn Lôn” ? Nêu nội dung chủ yếu của bài thơ?
- Học sinh đọc đúng bài thơ.
- Trong khó khăn gian khổ càng làm cho người chí sĩ yêu nước thêm rắn rỏi. không sờn lòng đổi chí
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động
HĐ 1. Khởi động ( 1’) 
 Bên cạnh bộ phận văn thơ yêu nước và cách mạng lưu truyền bí mật ở nước ngoài và ở trong tù, trên văn đàn công khai ở nước ta hồi đầu thể Kỷ 20. Xuất hiện những tác phẩm văn thơ sáng tác theo khuynh hướng lãng mạn mà Tản Đà là 1 trong những cây bút lừng lẫy nhất. 
 Bài " Muốn là thằng Cuội" Trích trong tập " Khối tình con " 1916 . Của Ông tuy vẫn được viết theo thể thơ truyền thống TNBCĐL nhưng đã chứa đựng những nét mới mẻ từ cảm hứng đến giọng điệu
HĐ của thầy và trò
T/g
Nội dung
HĐ2. Đọc- thảo luận chú thích
*Mục tiêu:
+ Đọc đúng các từ ngữ trong văn bản.
+ Hiểu được một số nét về tác giả và tác phẩm
+ Nhận biết được một số chú thích khó
* Cách tiến hành
- GV hướng dẫn đọc: Giọng nhẹ nhàng, buồn mơ màng như một lời than thở.
- Hs đọc
- Gv nhận xét cách đọc.
H. Nêu nhưng hiểu biết của em về tác giả ?
Quê làng Khương Thượng, huyện bất Bạt, Sơn Tây ( nay thuộc Ba Vì, Hà Nội)
- Thơ của ông có thể xem là một gạch nối giữa nền thơ cổ điển và nền thơ hiện đại.
H Bài thơ có xuất xứ từ đâu ? Em hiểu gì về hoàn cảnh đất nước lúc này?
- Bài thơ được viết vào đầu thế kỉ XX XH phong kiến nửa thực dân bất công, đầy những xấu xa, nhơ bẩn, hỗn tạp, bon chen danh lợi, đất nước mất độc lập tự do 
H: Bài thơ này thuộc thể thơ nào ?
( Có bố cục đề thực luận kết)
- Các chú thích khó về nhà các em tự tìm hiểu trong sgk.
HĐ 3. HDHS tìm hiểu văn bản
* Mục tiêu
- Tâm trạng buồn chán thực tại; ước muốn thoát li rất “ngông” và tấm lòng yêu nước của Tản Đà.
- Sự đổi mới về ngôn ngữ, giọng điệu, ý tứ, cảm xúc trong bài thơ
* Cách tiến hành
H: Đọc 2 câu thơ đầu, nhận xét cách xưng hô, tâm trạng, giọng điệu 2 câu thơ đề?
- Xưng em gọi chị hằng => cách xưng hô rất tình tứ, thân thiết, đời thường
- Tâm trạng buồn da diết
- Giọng điệu tự nhiên thoải mái bộc lộ cảm xúc trực tiếp.
GV: - 1 tiếng than, 1 tâm trạng, buồn da diết khôn nguôi được diễn tả qua hai tiếng giản dị mà hàm súc “ buồn lắm”, đó cũng là nỗi buồn bàng bạc trong suốt bài thơ của Tản Đà
H: Chú ý “ chán nửa” Vì sao Tản Đà chán trần thế, mà lại chỉ có ''nửa'' thôi ?
- Hoàn cảnh xã hội
- Nhưng chán một nửa vì xét từ trong sâu thẳm tâm hồn của ông, ông vẫn tha thiết yêu cuộc sống đời thường với những thú vui mà ông tự nghĩ ra: vừa chán đời lại vừa yêu đời bất hoà sâu sắc của nhà thơ với thực tại.
H: Em hiểu thêm gì về tâm trạng của Tản Đà qua hai câu thơ đầu?
GV bình: Nỗi buồn trước sự tồn vong của đất nước của dân tộc, nỗi đau nhân sinh trước cảnh đời “ gió gió mưa mưa”, bế tắc của thân thế cá nhân
 Hai mươi năm lẻ hoài cơm áo
Mà đến bây giờ có thế thôi
Bởi thế Tản Đà cảm thấy bất hòa sâu sắc với xã hội và muốn thoát li khỏi cuộc đời đáng chán nản
Đời đáng chán biết thôi là đủ
Sự chán đời xin nhủ lại tri âm
Gv cho học sinh hiểu“ Ngông”
H: Tản Đà muốn thoát li đi đâu? Em có nhận xét gì về chốn thoát li đó của Tản Đà ?
- Thoát li lên cung Quế (cung trăng) - nơi đẹp đẽ, thanh cao trong sáng - ở cạnh chị Hằng - người đẹp ước muốn rất ngông chốn thoát li thật lí tưởng - mơ mộng tình tứ, thoát li bằng mộng tưởng, táo bạo, khác thường.
H: Vì sao tác giả lại muốn lên cung trăng ?
 Vì ông chán trần thế, xã hội có nhiều bất công ngang trái, đất nước mất độc lập tự do lên cung trăng ở đó có thể hoàn toàn xa lánh cõi trần nhem nhuốc mà ông chán ghét.
H: Nhận xét cách diễn đạt ? Thể hiện ước vọng gì của tác giả?
- Câu hỏi tu từ + Lời cầu xin, giọng thơ nhuần nhị, có duyên mang đậm chất DG ngòi bút lãng mạn, phóng túng thật mơ mộng, ước nguyện ''muốn làm thằng cuội'' xa lánh được cõi trần nhem nhuốc mà ông chán ghét, khao khát được sống khác với cõi trần muốn vượt lên cái thấp hèn đời thường.
HS đọc 2 câu thơ luận
H: Lên cung trăng với chị Hằng sẽ được những gì và tâm trạng của Tản Đà chuyển biến ra sao ?
- trên cung trăng có bầu có bạn, được vui chơi cùng chị Hằng cùng với gió mây xa hẳn cõi trần bụi bặm 
- Có người tri âm tri kỉ không phải buồn tủi vì cô đơn, thoả ước mong thả hồn bay cùng gió cùng mây - vui - giải toả được nỗi buồn chán u uất trong cõi lòng
GVbình: Trong cõi trần gian Tản Đà luôn cảm thấy buồn vì sự trống vắng, cô đơn khắc khoải đi tìm tâm hồn tri kỉ
'' Chung quanh những đá cùng mây
Biết người tri kỉ đâu đây mà tìm''
Kiếp sau xin chớ làm người
Làm đôi chim nhạc tung trời mà bay”
- Giờ đây là cung quế, Tản Đà được sánh vai bầu bạn với người đẹp Hằng Nga, được vui chơi thoả chí cùng mây gió, còn gì thú vị hơn làm sao có thể cô đơn sầu tủi được. Thân xác ở cõi trần thế mà tâm hồn thi sĩ như đang say sưa ngây ngất trên cung Quế, bên cạnh chị Hằng có thể nói đây là giây phút thăng hoa kì diệu trong tâm hồn thi sĩ lãng mạn
H: Nhận xét giọng thơ ? 
Giọng thơ hóm hỉnh nhẹ nhàng, vui vẻ .
H. Điều đó chứng tỏ suy nghĩ gì của ông hai câu thơ?
Khát vọng ngông và đa tình được sống vui tươi tự do.
Hs đọc
H: Trong hai câu thơ tưởng tượng ra hình ảnh gì ? 
- Cảnh: thi sĩ mãi mãi ở trên cung trăng cùng chị Hằng, đêm rằm trung thu tháng 8 mọi người ngẩng đầu chiêm ngưỡng thì thi sĩ kề vai chị Hằng trông xuống thế gian cười
H: Em hiểu cái cười ở đây có nghĩa là gì?
- Cười vì thỏa mãn được khát vọng thoát li mãnh liệt, đã xa hẳn được cõi trần bụi bặm
- Cười mỉa mai khinh bỉ cái cõi trần giờ đây chỉ bé tí khi mình đã bay bổng lên trên nó, đó cũng chính là hồn thơ lãng mạn và ngông của Tản Đà
H.Em nhận xét gì về mạch cảm xúc của hai câu cuối và tác dụng?
HĐ4. rút ra ghi nhớ.
* Mục tiêu: 
 - Rút ra được đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của bài thơ 
- Nhận biết được ý nghĩa của văn bản.
* Cách tiến hành
- HS thảo luận nhóm 2’
H: Theo em những yếu tố nghệ thuật nào đã nêu sức hấp dẫn của bài thơ ?
- thể thơ vẫn tuân thủ nghiêm chỉnh về quy tắc vần luật nhưng sử dụng ngôn ngữ giản dị, tự nhiên giàu tính khẩu ngữ, kết hợp tự sự và trữ tình, giọng điệu thơ hóm hỉnh.
H: Tất cả các thủ pháp nghệ thuật đó góp phần thể hiện nội dung gì?
- Hs trả lời
- Hs đọc và khái quát ghi nhớ
H. Nêu ý nghĩa của văn bản?
HĐ5. luyện tập
*Mục tiêu: Biết so sánh ngôn ngữ và giọng điệu bài thơ này với các bài thơ khác cùng thể loại
* Cách tiến hành
H: So sánh ng2 và giọng điệu ở bài thơ này với bài thơ ''Qua đèo ngang'' của BHTQ ?
30’
5’
5’
I/ Đọc và thảo luận chú thích.
1. Đọc.
2. Thảo luận chú thích.
a. Tác giả:
+ Tản Đà (1889 - 1939) tên thật là Nguyễn Khắc Hiếu, quê Sơn Tây.
+ Thơ ông tràn đầy cảm xúc lãng mạn, có những tìm tòi sáng tạo mới mẻ. Có thể xem là một gạch nối giữa nền thơ cổ điển và nền thơ hiện đại.
b. Tác phẩm
+ Trích trong quyển “Khối tình con I” ( 1917).
+ Thể thơ thất ngôn bát cú đường luật.
b. Các chú thích khác.
(4), (5).
II. Tìm hiểu văn bản.
1. Hai câu đề
“ Đêm thu buồn lắm chị Hằng ơi
Trần thế em nay chán nửa rồi”
 Đây là lời tâm sự của tác giả với chị Hằng trong một đêm thu về nỗi chán ngán thực tại, bất hòa sâu sắc với xã hội đương thời.
2. Hai câu thực
 “ Cung quế đã ai ngồi đó chửa
Trần gian xin chị nhắc lên chơi”
 Với câu hỏi tu từ cùng, ngôn từ mộc mạc hồn thơ “ Ngông”, hai câu thực cho thấy tác giả muốn thoát li cõi trần đến nơi thanh cao đẹp đẽ, xa lánh được cõi trần mà ông đã chán ghét.
3. Hai câu luận
“ Có bầu có bạn can chi tủi
Cùng gió cùng mây thế mới vui”
 Giọng thơ hỏm hỉnh, nhẹ nhàng. Lên cung trăng xa hẳn cõi trần bụi bặm bon chen làm sao có thể cô đơn và sầu tủi được !
4 Hai câu kết
“ Rồi cứ mỗi năm rằm tháng tám
Tựa nhau trông xuống thếgiancười”
 Mạch cảm xúc lãng mạn và ngông thể hiện khát vọng thoát li thực tại sống vui vẻ hạnh phúc ở cung trăng với chị hằng
III. Ghi nhớ
- NT
- ND
- ý nghĩa: Văn bản thể hiện nỗi chán ghét thực tại tầm thường, khao khát vươn tới cái đẹp toàn thiện mĩ của thiên nhiên
IV. Luyện tập.
 Giọng thơ mới mẻ, nhẹ nhàng, thanh thoát, pha chút tình tứ, hóm hỉnh, có nét phóng túng, ngông nghênh của một hồn thơ lãng mạn, không mực thước trang trọng như bài thơ ''Qua Đèo Ngang'', không ngang tàng, kì vĩ, hào hùng như 2 bài thơ của PBC, PCT
4/ Củng cố. (1’)
(?) Chỉ và phân tích cái ngông của Tản Đà được thể hiện trong bài thơ ?
Gv hệ thống kiến thức bài.
5/ HDHT (1’)
Học bài và soạn các bài trong chương trình Ngữ văn địa phương

File đính kèm:

  • doctiet 62.doc
Giáo án liên quan