Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 3

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp HS hiểu

- Khái niệm ca dao, dân ca

- Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình ảnh nghệ thuật tiêu biểu của ca dao, dân ca qua những bài ca thuộc chủ đề tình cảm gia đình

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

1. Kiến thức:

- Khái niệm ca dao, dân ca

- Nội dung, ý nghĩa, một số nghệ thuật tiêu biểu của những bài ca dao về tình cảm gia đình.

2. Kĩ năng

- Đọc, hiểu và phân tích ca dao, dân ca trữ tình

- Phát hiện và phân tích hình ảnh so sánh, ẩn dụ, những mô típ quen thuộc trong các bài ca dao về tình cảm gia đình.

3. Thái độ:

- Yêu quý, trân trọng, giữ gìn tình cảm gia đình

C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp – Thảo luận – Giảng bình

 

doc9 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 1640 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 của những câu ca dao, dân ca về tình yêu quê hương, đất nước, con người.
B. TRỌNG TM KIẾN THỨC
1. Kiến thức:
- Nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những bài ca dao về tình yêu quê hương, đất nước, con người.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu và phân tích ca dao, dân ca trữ tình
- Phát hiện và phân tích những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, những mô típ quen thuộc trong các bài ca dao trữ tình về tình yêu quê hương đất nước, con người. 
3. Thái độ:
- Yêu quê hương đất nước, yêu thương con người.
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp – Thảo luận – Giảng bình
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện học sinh
Lớp 7A5
Vắng:…………
Phép……………. Không ……………
 2. Kiểm tra bài cũ: 
a/ Đọc những bài ca dao về tình cảm gia đình. Từ đó nêu lên khái niệm về ca dao dân ca. 
b/ Nêu cảm nghĩ về một bài ca dao mà em thích nhất.
3.Bài mới: Giới thiệu bài
 Ai sinh ra và lớn lên đều phải có một quê hương, bởi vậy mỗi con người phải luôn nhớ về cội nguồn nơi chôn rau cắt rốn. Qua tiết học hôm nay ta sẽ được bồi đắp thêm tình yêu quê hương đất nước qua từng câu ca dao ngọt ngào tình quê tha thiết.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
HOẠT ĐỘNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
- GV cho HS nhắc lại khái niệm ca dao, dân ca
HOẠT ĐỘNG 2: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1) Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích
- Lưu ý HS cách đọc, cách ngắt nhịp ở thơ lục bát
- Gọi HS đọc các chú thích trong SGK và GV minh hoạ bằng tranh, ảnh
2) Hướng dẫn phân tích, tìm hiểu các bài ca 
(?) Khi đọc câu hát này, em thấy các tác giả dân gian đã gợi ra những địa danh, phong cảnh nào? Em hiểu gì về địa danh, phong cảnh ấy?
(?) Tại sao nói bài ca dao là lời hát đối đáp? Em hiểu thế nào về hát đối đáp?
(?) Nhận xét về bài 1, em đồng ý với ý kiến nào ở câu hỏi (1) trong SGK/39?
(?) Tại sao em đồng ý với ý kiến (b)? Em có thể chỉ ra các dấu hiệu để nhận dạng?
(?) Em hãy nêu thêm một số dẫn chứng để minh hoạ cho ý kiến (c) của mình là đúng.
 GV có thể cung cấp cho HS một số câu hát đối đáp.
(?) Các câu đố của chàng trai có nhằm vào đặc điểm chính của từng đối tượng đó không? Cô gái đã chọn được các nét đẹp riêng của từng đối tượng như thế nào? Và em có nhận xét gì về cách đáp ngắn gọn, nhằm đúng vào câu đố của cô gái? 
à HSTL trong 4 phút
 d. Bài 4:
(?) Từ ngữ ở hai dòng đầu bài thơ có gì đặc biệt? Có tác dụng, ý nghĩa gì?
(?) Phân tích hình ảnh cô gái trong 2 câu thơ cuối bài.
(?) Bài ca này là lời của ai? Biểu hiện tình cảm gì? Có thể hiểu bài này theo cách khác được không?
à GV bình chốt lại bài…
HOẠT ĐỘNG 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Sưu tầm một số bài ca dao, dân ca khác có nội dung tương tự và học thuộc
- Học thuộc các bài ca dao à phân tích được nội dung, nghệ thuật + Ghi nhớ
- Chuẩn bị: Những câu hát than thân
I. GIỚI THIỆU CHUNG
- Khái niệm ca dao dân ca: SGK/ 35
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Đọc, hiểu văn bản
Tìm hiểu văn bản
Bài 1:
- Ở đâu năm cửa nàng ơi?
Sông nào…?
Núi nào…? 
Đền nào…?
- Thành Hà Nội…chàng ơi!
Sông Lục Đầu…
Sông Thương…
Núi Đức Thánh Tản…
Đền Sòng…
® Hát đối đáp, lục bát biến thể 
Þ Niềm tự hào, tình yêu đối với quê hương đất nước
Bài 4:
 Đứng bên ni…ngó bên tê…mênh mông bát ngát
 Đứng bên tê…ngó bên ni…bát ngát mênh mông
Thân em như…ngọn nắng hồng ban mai
® Điệp từ, đảo từ, đối xứng, so sánh 
Þ Ngợi ca vẻ trù phú của cánh đồng và nét đẹp trẻ trung, đầy sức sống của cô gái.
3.Tổng kết: Ghi nhớ (SGK/ 40)
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Bài cũ:
- Sưu tầm một số bài ca dao, dân ca khác có nội dung tương tự và học thuộc
- Học thuộc các bài ca dao à phân tích được nội dung, nghệ thuật + Ghi nhớ
Bài mới:
- Chuẩn bị: Những câu hát than thân
E. RÚT KINH NGHIỆM ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Tuần 3 Ngày soạn: 5/9/2014
Tiết 11 Ngày dạy: 13/9/2014
TIẾNG VIỆT:
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
 - Nhận diện được hai loại từ láy: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận (láy phụ âm đầu, láy vần)
 - Nắm được đặc điểm về nghĩa của từ láy
 - Hiểu được giá trị tượng thanh, gợi hình, gợi cảm của từ láy, biết cách sử dụng từ láy
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Kiến thức
- Khái niệm từ láy
- Các loại từ láy
2. Kĩ năng
- Phân tích cấu tạo từ, giá trị tu từ của từ láy trong văn bản
- Hiểu nghĩa và biết sử dụng một số từ láy quen thuộc để tạo giá trị gợi hình, gợi tiếng, biểu cảm, để nói giảm hoặc nhấn mạnh.
3. Thái độ
- Có ý thức sử dụng từ láy trong khi nói và viết 
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp – Tích hợp – Quy nạp
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Kiểm diện học sinh
Lớp 7A5
Vắng:…………
Phép……………. Không ……………
 2. Kiểm tra bài cũ: 
- Cho VD về các loại từ ghép đã học ? 
3. Bài mới: Giới thiệu bi
Trong chương trình lớp 6, các em đã tiếp xúc với khái niệm về từ láy. Đó là những từ phức có sự hoà phối âm thanh. Ở tiết học hôm nay, các em sẽ tìm hiểu kĩ hơn về cấu tạo và cơ chế tạo nghĩa của từ láy. Qua đó, các em có thể sử dụng tốt từ láy trong việc tạo lập văn bản sau này.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG BI DẠY
HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CHUNG
1) Các loại từ láy
- GV cho HS ôn lại định nghĩa về từ láy đã học ở lớp 6
- Gọi HS đọc VD 1a / SGK trang 41 và hai bài ca dao trong Những câu hát về tình yêu quê hương…
(?) Nhận xét cấu tạo của các từ in nghiêng trong các ví dụ?
- Gọi HS đọc ví dụ 3/42
(?) Em hãy xác định tiếng gốc trong các từ láy trên. 
(?) Tại sao không nói bật bật, thẳm thẳm mà lại nói là bần bật, thăm thẳm ? (HSTL trong 4 phút)
(?) Em hãy tìm thêm một số từ láy toàn bộ có sự biến thanh và biến vần.
(?) Qua tìm hiểu và làm bài tập, em hãy nêu thế nào là từ láy toàn bộ?
(?) Các từ láy mếu máo, liêu xiêu, phất phơ, bát ngát giống nhau ở bộ phận nào? Đó là loại từ láy nào?
2) Hướng dẫn HS tìm hiểu về nghĩa của từ láy 
(?) Các từ láy trong ví dụ có điểm gì chung về âm thanh và về nghĩa? (HSTL ttrong 4 phút)
- GV cho HS giải nghĩa của các từ láy trong ví dụ b: có tiếng gốc đứng sau 
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu câu hỏi 3 SGK. 
(?) So với tiếng gốc, nghĩa của các từ ấy giảm hay nhấn mạnh?
- GV tổng kết toàn bài nhắc lại những kết luận cơ bản về hai loại từ láy tiếng Việt 
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP
- Hướng dẫn HS làm bài tập trang 43
Bài tập 1: Tìm từ láy trong văn bản và phân loại
- GV hướng dẫn HS làm
Bài tập 2, Bài tập 5: GV hướng dẫn HS làm
HOẠT ĐỘNG 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Tìm các từ láy trong 2 bài ca dao đã học
- Làm bài tập còn lại, soạn bài: Đại từ
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Các loại từ láy
Ví dụ 1a:
- Em cắn chặt môi, đôi mắt lại đăm đăm …
- Đường vô xứ Huế quanh quanh
- Thân em như chẽn lúa đòng đòng
® Lặp lại nguyên vẹn tiếng gốc
Ví dụ 1b
- …em tôi bất giác run lên bần bật…
- Cặp mắt đen …buồn thăm thẳm…
® Có sự biến đổi thanh điệu và âm cuối
Þ Từ láy toàn bộ
Ví dụ 2
a/ Tôi mếu máo… liêu xiêu của em…
b/ Đứng bên …mênh mông, bát ngát…
® Lặp lại phụ âm đầu và phần vần
Þ Từ láy bộ phận
2. Nhĩa của từ láy
Ví dụ: II/42
a/ Ha hả, gâu gâu, tích tắc
® Sự mô phỏng âm thanh
b/ - lí nhí, li ti, ti hí.
 ® Tạo nghĩa dựa vào đặc tính âm thanh của vần
c/ - Mềm à mềm mại - mềm
® Sắc thái biểu cảm rõ hơn
Đỏ à đo đỏ
® Sắc thái ý nghĩa giảm nhẹ hoặc tăng mạnh
Ghi nhớ: (SGK / 42)
II. LUYỆN TẬP
Bài tập 1: Tìm từ láy trong văn bản và phân loại
- Từ láy toàn bộ: bần bật, thăm thẳm, chiền chiện, thoăn thoắt, mãi mãi, …
- Từ láy bộ phận: nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, nhảy nhót…
Bài tập 2: lấp ló, nho nhỏ, nhức nhối, khang khác, thâm thấp, chênh chếch, anh ách
Bài tập 5: các từ máu mủ, mặt mũi, tóc tai… là từ ghép vì 2 tiếng đều có nghĩa
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Bài cũ:
Tìm các từ láy trong 2 bài ca dao đã học
Làm bài tập còn lại
Bài mới:
- Soạn bài: Đại từ
E. RÚT KINH NGHIỆM
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Tuần 3 Ngày soạn: 5/9/2014
Tiết 12 Ngày dạy: 15/9/2014
TẬP LÀM VĂN:
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Nắm được các bước của một quá tŕnh tạo lập văn bản để có thể tập viết văn bản một cách có phương pháp và có hiệu quả hơn
 - Củng cố lại những kiến thức kĩ năng đă được học về liên kết, bố cục và mạch lạc trong văn bản. Vận dụng những kiến thức đó vào việc đọc- hiểu văn bản và thực tiễn nói
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức:
- Các bước tạo lập văn bản trong giao tiếp và viết bài tập làm văn
2. Kĩ năng
- Tạo văn bản có bố cục, liên kết, mạch lạc.
3. Thái độ:
- Yêu thích và có ý thức xây dựng một văn bản có tính liên kết, mạch lạc
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp – Tích hợp – Quy nạp
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Kiểm diện học sinh
Lớp 7A5
Vắng:…………
Phép……………. Không ……………
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Thế nào về liên kết trong văn bản? Một bố cục ntn được coi là rành mạch và hợp lí?
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
Các em vừa được học về liên kết, bố cục và mạch lạc trong văn bản. Để giúp các em hiểu rõ và nắm vững hơn về những vấn đề mà các em đã học, chúng ta cùng tìm hiểu về một công việc hoàn toàn không xa lạ, một công việc mà các em vẫn làm đó là Quá trình tạo lập văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG BI DẠY
HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CHUNG
- GV yêu cầu HS nhớ lại là khi làm văn, HS đã thực hiện các bước ntn và bước nào theo các em là khó khăn hơn cả.
(?) Em hãy nhớ lại khúc hát “Công cha…”. Theo em, vì sao mà người ta có thể viết ra một lời ru có sức lay động lòng người như thế?
GV: Và tương tự như thế, nếu như không có người mẹ dạt dào cảm xúc đến mức muốn thốt nên lời trong đêm trước ngày khai trường đầu tiên của đứa con yêu thì một văn bản như Cổng trường mở ra không thể nảy sinh được.
(?) Qua hai văn bản trên, em thấy vì lẽ gì, vì sự thôi thúc nào mà con người lại muốn tạo lập nên văn bản? ( HSTL trong 4 phút)
GV: Văn bản ca dao: Tác giả dân gian khi tạo ra khúc hát ru là muốn giãi bày tình cảm yêu thương của cha mẹ đối với con cái. Từ đó kêu gọi bổn phẩn của người con phải biết đến công ơn sinh thành dưỡng dục ấy để phụng thờ, báo đáp cha mẹ, sống sao cho xứng đáng.
GV chốt: Như vậy, ta thấy khi tạo lập văn bản, các tác giả thực sự muốn gửi gắm một điều gì đó thật cần thiết với đối tượng mà mình muốn nói đến. 
à Khi tạo lập văn bản, ta 

File đính kèm:

  • docVAN 7TUAN 3.doc
Giáo án liên quan