Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 2
I. Mục tiêu .
1. Kiến thức
- Tình cảm anh em thắm tiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dị.
- Đặc sắc nghệ thuật của văn bản.
2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng đọc, hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng của các nhân vật.
- Kể và tóm tắt truyện.
3. Thái độ: Đề cao tình cảm gia đình và anh em ruột thịt, quyền trẻ em, trách nhiệm của bố mẹ với con cái. Cảm thương, chia sẻ với những người không may mắn rơi vào hoàn cảnh đáng thương.
a trẻ con được tác giả cảm nhận và miêu tả chân thật. Buồn vui đối với trẻ cũng chỉ đến trong giây lát. ? Vì sao Thành và Thủy không thể đem chia búp bê được? - Hai con búp bê luôn ở cạnh nhau và không bao giờ chấp nhận sự xa cách là biểu tượng cho tình cảm keo sơn, bền chặt không có gì chia cắt được tình cảm của hai anh em Thành và Thủy. Chúng cũng hồn nhiên, vô tư, tình cảm như Thành và Thủy. ? Hình ảnh hai con búp bê mang ý nghĩa gì? - Búp bê gắn với hình ảnh gia đình sum họp, đầm ấm, cho sự gắn bó của hai anh em. - Búp bê cũng là những kỉ niệm đẹp của hai anh em, của tuổi thơ. - Búp bê là hình ảnh trung thực của hai anh em Thành và Thủy. ? Qua cử chỉ việc làm và cuộc chia búp bê em có nhận xét gì về anh em Thành và Thuỷ? * Tiết 6 - Đọc đoạn 2. ? Cuộc chia tay diễn ra ở đâu, trong hoàn cảnh nào? - Thành đưa Thủy đến trường để chia tay các bạn và cô giáo. ? Tại sao khi đến trường và gặp lại các bạn trong lớp Thủy lại khóc thút thít? + Trường học là nơi ghi khắc những kỉ niệm đẹp đẽ của thầy cô, bạn bè, niềm vui, nỗi buồn trong học tập... - Thủy sắp phải chia xa mãi mãi mái trường và không biết có bao giờ được gặp lại bạn bè, thầy cô. Mặt khác Thủy không còn được đi học nữa vì hoàn cảnh. ? Khi ấy cô giáo và các bạn có hành động gì? + Cô giáo: ôm chặt lấy Thủy và nói "cô biết rồi, cô thương em lắm". - Các bạn trong lớp sững sờ và khóc thút thít. ? Chi tiết ấy có ý nghĩa như thế nào? -> Diễn tả sự đồng cảm, xót thương cho Thủy của cô giáo và các bạn -> Thể hiện tình cảm bạn bè, tình cảm cô trò đầm ấm, trong sáng ? Khi biết Thủy không được tiếp tục đi học, cô giáo và các bạn đã có những hành động gì? + Cô giáo tái mặt, nước mắt giàn dụa còn các bạn khóc mỗi lúc một to hơn ? Chi tiết này có ý nghĩa như thế nào? - Diến tả sự ngạc nhiên, bất ngờ, đau xót cho hoàn cảnh của Thủy và trong đó còn ẩn chứa nỗi oán ghét sự li tán gia đình ? Em có cảm xúc gì về cuộc chia tay của Thủy với cô giáo và các bạn trong lớp? ? Khi ra khỏi trường Thành cảm nhận được điều gì? - Kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường, nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật ? Tại sao Thành lại có cảm nhận như vậy? - Thành cảm nhận được sự bất hạnh của hai anh em, cảm nhận được sự cô đơn của mình trong dòng chảy cuộc sống, sự vô tâm của người lớn . - Đọc đoạn 3. ? Sự kiện nào diễn ra khi Thành và Thủy về đến nhà? - Xe tải, chuẩn bị cho sự ra đi của Thủy và hai anh em sắp phải chia tay. ? Hình ảnh của Thủy hiện ra qua những chi tiết nào khi chứng kiến giờ phút chia xa? + Mặt tái xanh như tàu lá - Chạy vội vào nhà ghì lấy con búp bê - Khóc nức lên cầm tay anh dặn dò - Đặt con Em nhỏ quàng tay con Vệ sĩ ? Qua những chi tiết ấy em hiểu gì về Thủy? -> Thủy là một em bé có tấm lòng trong sáng, nhạy cảm, thắm thiết tình nghĩa giữa hai anh em. Thủy phải gánh chịu nỗi đau đớn chia xa - nỗi đau đáng ra không bao giờ xảy đến. ? Thuỷ đã dặn anh mình điều gì? - Anh phải hứa... ngồi cách xa nhau... - Không được chia rẽ hai anh em. ? Lời nhắn của Thủy cho Thành thể hiện ý gì? + Lời nhắn nhủ mỗi gia đình và toàn xã hội hãy hiểu và hãy vì hạnh phúc của tuổi thơ. ? Còn cảm xúc của Thành như thếnào? - Bất ngờ: đứng như chôn chân xuống đất không nói được gì trông theo bóng nhỏ liêu xiêu của em. ? Qua phân tích ở trên em thấy cuộc chia tay của hai anh em là cuộc chia tay ntn? ? Bức tranh trong sgk minh họa cho sự việc nào? - Tranh 1 minh họa cho sự việc anh em chia đồ chơi, chia búp bê. Tranh 2 minh hoạ cho giờ chia tay cuối cùng của anh em Thuỷ, Thành. ? Em học tập được gì từ cách kể chuyện của tác giả? Tác giả muốn gửi thông điệp gì qua câu chuyện này? - Kể chuyện xen miểu tả, biểu cảm - Đối thoại linh hoạt, ngôi kể thứ nhất. - Vai trò quan trọng của gia đình đối với sự phát triển của trẻ, trách nhiệm của bố mẹ đối với con cái, đảm bảo quyền sống, hạnh phúc cho trẻ thơ. ? Tên truyện có liên quan gì đến ý nghĩa truyện? - Tên truyện gợi ra một tình huống buộc người đọc phải theo dõi, góp phần thể hiện chủ đề bài viết: Những con búp bê- thế giới đồ chơi ngộ nghĩnh, trong sáng, vô tội như anh em Thành, Thuỷ không có lỗi gì mà phải chia tay, I. Giới thiệu chung. 1. Tác giả. - Khánh Hoài, tuyển tập thơ-văn được giải thưởng trong cuộc thi viết về quyền trẻ em, năm 1992. 2. Văn bản: - Phương thức biểu đạt: tự sự + TL: Truyện ngắn. - Kiểu văn bản nhật dụng - Bố cục: 3 phần. I. Đọc- hiểu văn bản 1. Hai anh em Thành, Thuỷ và cuộc chia búp bê. - Hai anh em rất thương yêu nhau. 2. Cuộc chia tay với lớp học. - Đồng cảm và đau xót cho hoàn cảnh của Thủy, trong đó còn ẩn chứa nỗi oán ghét sự li tán gia đình. 3. Cuộc chia tay của hai anh em. - Cuộc chia tay buồn và cảm động của hai anh em . * Ghi nhớ.(SGK- 27). 4. Củng cố. - Nhắc lại nội dung bài. 5. Hướng dẫn tự học - Tập tóm tắt văn bản. - Chuẩn bị bài Bố cục trong văn bản IV. Rút kinh nghiệm: Ngày soạn: Tuần 2. Tiết ppct: 7. Ngày dạy: BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN I. Mục tiêu 1. Kiến thức: Học sinh hiểu tầm quan trọng của bố cục trong văn bản. Trên cơ sở đó có ý thức xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản. 2.Kỹ năng: - Nhận biết, phân tích bố cục trong văn bản. - Bước đầu xây dựng được các bố cục rành mạch, hợp lí cho các bài làm tập làm văn. 3.Thái độ: Có thái độ nghiêm túc trong tạo lập văn bản. II. Chuẩn bị: - Gv: Nghiên cứu kĩ sgk, sgv, tài liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng. - Hs: Chuẩn bị theo yêu cầu của gv. III.Tiến trình dạy học 1. Ổn định tổ chức: Xuyên suất giờ học 2. Kiểm tra bài cũ: ? Thế nào là liên kết trong văn bản? Phương tiện liên kết trong văn bản gồm những gì? 3. Bài mới. Hoạt động của gv và hs Nội dung HĐ1 - Ở lớp 6 đã được học cách viết đơn. ? Muốn viết một đơn xin nghỉ học em phải sắp xếp theo trình tự nào? + Sắp xếp theo trình tự - Quốc hiệu, tiêu ngữ - Tên đơn - Nơi gửi đơn - Người làm đơn - Lí do gửi đơn - Lời hứa - Lời cảm ơn - Ký tên ? Nếu đảo trật tự trên em thấy như thế nào? Liệu lá đơn có được chấp nhận không? + Khi đảo trật tự lá đơn sẽ khó được chấp nhận vì không đảm bảo trình tự và trình bày đúng sự việc ? Vậy em thấy khi tạo lập văn bản cần sắp xếp các ý, các phần ntn? -> Khi tạo văn bản, việc sắp xếp trật tự sự việc cần phải tuân thủ theo một trình tự hợp lí để tạo ra tính liên kết trong văn bản ? Vậy bố cục trong văn bản là gì? => Bố cục trong văn bản là một yêu cầu cần thiết phải có khi xây dựng văn bản. * DV 1(sgk -t 29. - Đọc hai câu chuyện và trả lời câu hỏi. ? So sánh hai văn bản trên với văn bản trong sách giáo khoa em đã học thì có gì khác nhau không? + Giống nhau: đầy đủ các ý. + Khác nhau: Nguyên bản có 3 phần thì ở đây chỉ có 2 phần. Các ý trong văn bản trên cũng được sắp xếp lộn xộn. ? Cách kể như trên bất hợp lí ở chỗ nào? -> Bố cục chưa hợp lí, cách kể chuyện rườm rà, thiếu tính thống nhất làm cho người đọc người nghe thấy khó hiểu. Các chi tiết bị sắp xếp lộn xộn không theo trình tự diễn biến của câu chuyện ? Theo em cần phải sửa như thế nào? + Sửa lại - Con ếch trong một cái giếng, nó thấy bầu trời chỉ bằng cái vung, nó nghĩ mình là chúa tể - Nó ra khỏi giếng, đi lại nghêng ngang và bị giẫm bẹp - Bỏ câu cuối: từ đấy trâu trở thành bạn của nhà nông ? Để cho bố cục rành mạch và hợp lí cần phải có điều kiện nào? ? Bài văn tự sự, miêu tả có mấy phần và nhiệm vụ của từng phần là gì? Gồm 3 phần: + Mở bài. + Thân bài. + Kết bài. - Bài văn miêu tả. + Mở bài: Giới thiệu chung về đối tượng tả. + Thân bài: Tả chi tiết + Kết bài: cảm nghĩ cuẩ mình về cảnh, vật, người được tả. - Bài văn tự sự + Mở bài: Giới thiệuchung về n/v và sự việc. + Thân bài: Kể nội dung diễn biến của sự việc. + Kết bài: Kết thúc của sự việc. ? Khi đảo trật tự các phần trong văn bản, em có nhận ra không? Vì sao? -> Mỗi phần có một đặc điểm, nhiệm vụ riêng biệt dó đó có thể dễ dàng nhận ra đặc điểm từng phần. ? Bố cục của văn bản gồm mấy phần? HĐ 2 - Đọc yêu cầu bài tập. - Gv hướng dẫn hs làm bài tập. - Hs làm bài tập. - Hs và gv chữa bài tập thể. ? Nhận xét về bố cục vừa tìm được - Đọc yêu cầu bài tập. - Gv chia nhóm. - Gv hướng dẫn hs thảo luận theo nhóm. - Hs thảo luận - Đại diện nhóm trả lời. - Hs nhóm khác nhận xét. - Gv chốt. I. Bố cục và những yêu cầu về bố cục văn bản 1. Bố cục văn bản + Bố cục trong văn bản là sự bố trí, sắp xếp các phần, các đoạn theo trình tự, một hệ thống rành mạch hợp lí. 2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản - Nội dung giữa các phần, các đoạn phải thống nhất. Đồng thời lại phải có sự phân biệt rạch ròi. - Các phần, các đoạn được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. 3. Các phần của bố cục - Văn bản thường được xây dựng theo bố cục ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài II. Luyện tập Bài tập 2/30 Ghi lại bố cục của truyện "Cuộc chia tay của những con búp bê" + Mẹ bảo phải chia đồ chơi + Hai anh em chia đồ chơi + Hai anh em đến trường chia tay thầy cô và bạn bè + Hai anh em chia tay nhau - Bố cục hợp lý theo trình tự thời gian diến ra sự việc, có mở đầu có kết thúc Bài tập 3/30 Xếp lại theo trình tự + Báo cáo thành tích học của cá nhân + Mở bài: Chào mừng các đại biểu, các thầy cô và các bạn tham dự đại hội. + Thân bài: Thành tích học tập của bản thân - Bản thân đã học ở nhà, ở lớp như thế nào + Kết bài: Chúc đại hội thành công 4.Củng cố: - Nhắc lại nội dung bài. 5. Hướng dẫn tự học: - Học và hoàn thiện bài tập Sgk- t30 chuẩn bị bài Mạch lạc trong văn bản. IV. Rút kinh nghiệm: ............................................................................................................................................................................................................................................................................................ ? Ngày soạn: Tuần: 2.Tiết: 8. Ngày dạy: MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN I. Mục tiêu 1. Kiến thức: Học xong bài HS có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết phải làm cho văn bản có mạch lạc. 2. Kĩ năng: Biết xây dựng bố cục trong văn bản, tập viết văn có mạch lạc. II. Chuẩn bị. - GV nghiên cứu kĩ Sgk- S
File đính kèm:
- NV7 tuan 2.doc