Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 1 đên tiết 138

A Mục Tiêu cần đạt:

1. Kiến thức: + Giúp học sinh cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng , đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái( tình mẫu tử )

 + Thấy được ý thức lớn lao của Nhà trường đối với cuộc đời của mỗi con người.

2. Rèn luyện kỹ năng :

 Cảm thụ văn bản và liên hệ bản thân.

3. Giáo dục: Tình yêu thương cha mẹ

B . Chuẩn bị :

 + Giáo viên : Giáo án, đồ dùng dạy học ,tài liệu tham khảo.

 + Học sinh : Đọc và soạn văn bản

doc238 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 1804 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 1 đên tiết 138, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tuổi như Nhất Linh , Khá Hưng văn chương TL dù đậm cảmhứng lãng mạn nhưng không hề thoát li đời sống .
GV hướng dẫn HS cách đọc và đọc mẫu 
HS đọc và tìm hiểu 1 số từ khó sgk .
GV giới thiệu đây là bài tuỳ bút 
HS tìm hiểu về thể loại của văn bản.
? Thế nào là tuỳ bút ?
HS đọc chú thích sau phần tác giả – tác phẩm sgk 
Trả lời – gv nhắc lại 
? Thể tuỳ bút chú trọng việc gì ? 
? Bố cục của văn bản có thể chia như thế nào ? ( mấy phần , đoạn) nội dung từng phần .
HS chia đoạn – nhận xét 
GV nhận xét bổ sung và kết luận
 3 đoạn 
HĐ2( 22’) hướng dẫn phân tích chi tiết văn bản 
?Bài tuỳ bút nói về cái gì ?
1 thứ quà của lúa non : cốm – 1 sản phẩm kết tinh của thiên nhiên trời đất và sự khéo léo của con người . giá trị của cốm .
? Để nói về đối tượng ấy tác giả đã sự dụng phương thức biểu đạt nào?
HS tìm hiểu đoạn 1 : sgk 
? Tác giả mở đầu bài viết về cốm bằng những hình ảnh và chi tiết nào ?
( hương thơm ấy gợi nhắc đến hương vị của cốm 1 thứ quà thanh nhã và tinh khiết .
? Tác giả sử dụng những cảm giác ấn tượng nào để tạo nên tính biểu cảm .
? Để miêu tả những hình ảnh về cốm tác giả đã sử dụng từ loại gì ? từ ngữ như thế nào ? 
GV: Nghề làm cốm nổi tiếng ở làng vòng - HN 
HS tìm hiểu đọan 2 sgk 
? Tác giả nhận xét như thế nào về tục lệ dùng hồng, cốm làm để sêu tết của nội dung ta thấy sự hoà hợp …?
GV cho HS tìm những chi tiết thể hiện qua từ ngữ .
GV giới thiệu về màu sắc : So sánh màu sắc 
+ hồng - màu ngọc lựu già và cốm – màu ngọc thạch 
Hương vị : 1 thứ thanh đạm, một thứ ngọt sắc =>2 vị nâng đỡ nhau .
GV: Cốm là thức dâng của trời đất mang trong nó hương vị vừa thanh nhã vừa đậm đà của đồng quê nội cỏ thích hợp với xứ sở nông nghiệp lúa nước . Sánh cùng hồng – hoà hợp bằng biểu trưng cho sự gắn bó hoà hợp trong tình duyên đôi lứa .
=>Tác giả bình luận phê phán thói chuộng ngoại, bắt chước người ngoài giữa những kẻ mới giàu có, vô học, không biết thưởng thức và trân trọng những sản vật cao quý kín đáo và nhũn nhặn của tr t dân tộc .
HS tìm hiểu đoạn 3 sgk 
? Sự tôn trọng của tác giả đối với việc thưởng thức 1 món quà bình dị đã được thể hiện như thế nào ?
( HS tìm 1 số chi tiết thể hiện ) 
? Qua sự đánh giá cách thưởng thức thì tác giả có đề nghị gì không?
? Em có nhận xét gì về nét văn hoá ẩm thực của dân tộc mình ? 
HS thảo luận nhóm trình bày GV bổ sung
HĐ3 (2’) HS tổng kết 
HS khái quát nội dung và nghệ thuật của văn bản 
GV hướng hs vào phần ghi nhớ sgk 
HĐ 4 ( 6’) Hướng dẫn HS luyện tập 
GV giới thiệu 1 số câu hs tự tìm 
I. Đọc – hiểu văn bản:
1. Tác giả – tác phẩm:
* Thạch Lam: 1910 – 1942 sinh tại Hà Nội 
- Là nhà văn nổi tiếng và là thành viên của nhóm tự lực văn đoàn.
- Có sở trường viết trng và tuỳ bút .
* Bài “ Một thứ quà …” rút từ tập tuỳ bút HN băm sáu phố phường viết về cảnh và phong vị của HN. Đạc biệt là những món ăn thường ngày khá bình dị.
2. Đọc hiểu từ khó : (sgk)
3. Thể loại: ( tuỳ bút ) 
- Tuỳ bút là một thể văn giàu chất trữ tình biểu cảm. Tuy có chỗ gần giống các thể bút kí sự ở yếu tố miêu tả yếu tố miêu tả ghi chép những hình ảnh sv mà nhà văn quan sát ..
- Tuỳ bút chú trọng việc bộc lộ cảm xúc suy tư đánh giá của mình trước cuộc sống.
4. Bố cục : 3 đoạn
Đ1 : Đầu .. như chiếc thuyền rồng 
Hương vị đặc sắc và sự hình thành hạt cốm 
Đ2: Tiếp nhũn nhặn : giá trị của cốm 
Đ3: Còn lại : Ý nghĩa sâu xa của việc hưởng thụ và sự đề nghị của tác giả.
II. Phân tích :
1. Phương thức biểu đạt :
- Biểu cảm trực tiếp cảm xúc của mình qua các chi tiết miêu tả, bình luận và nhận xét
2. Hương vị đặc sắc và sự hình thành hạt cốm 
- Cảm hứng được gợi lên từ hương thơm của lá sen trong làn gió mùa hạ lướt qua mặt hồ .
=>Cách dẫn nhập vào bài tự nhiên, gợi cảm bộc lộ rõ sự tinh tế và thiên về cảm giác của tác giả.
- Tác giả huy động nhiều cảm giác để cảm nhận đối tượng đặc biệt là khứu giác để cảm nhận hương thơm của cốm.
- Tác giả sử dụng nhiều tính từ chỉ màu sắc, hương vị miêu tả thấm đượm cảm xúc của tác giả về hương vị đặc sắc của cốm.
Nhà văn tập trung miêu tả hình ảnh các cô hàng cốm, đồng thời thể hiện sự trân trọng những người làm ra cốm.
3. Gía trị của cốm:
- Việc dùng hồng và cốm làm lễ vật sêu tết của nội dung ta rất thích hợp và hợp lí có ý nghĩa sâu xa.
- Câu đầu của đoạn có giá trị chứa đựng trong hạt cốm rất bình dị, khiêm nhường: thức quà riêng biệt của đất nước, thức dâng của những cánh đồng lúa mang trong hương vị mộc mạc giản dị và thanh khiết của đồng quê VN 
- Tác giả bình luận về một phương diện giá trị văn hoá của cốm => không chỉ là quà mà còn là một nét văn hoá ẩm thực của dân tộc .
- Nhà văn ca ngợi sự hoà hợp của hồng và cốm trên hai phương diện màu sắc và hương vị 
4. Ý nghĩa sâu xa của việc hưởng thụ và sự đề nghị của tác giả .
( Cốm không phải là thức quà của người vội .. thảo mộc ) 
=>Đoạn văn bàn về sự thưởng thức cốm tưởng như không cần bàn đến việc ăn cốm, ăn cốm là sự thưởng thức nhiều giá trị được kết tinh ở cốm, đấy cũng chính là cái nhind văn hoá trong ẩm thực .
- Đề nghị của tác giả mua cốm hãy nhẹ nhàng, trân trọng một sản phẩm quý .
III. Tổng kết:
* Ghi nhớ : ( sgk trang 163) 
IV. Luyện tập :
1 Sưu tầm thơ, ca dao về cốm 
Vd: Đêm giăng chày đập vang thôn bản 
 Phấn cốm bay bay phủ lá ngàn 
 ( Thôi Hiệu )
Gỉa gạo thì ốm, giả cốm thì khoẻ
 ( Tục ngữ )
- Đọc đoạn văn của NT – Bài cốm 
4. Củng cố : GV hệ thống nội dung bài 
? Thế nào là tuỳ bút ?
? Nêu giá trị của cốm- món ăn ẩm thực của dân tộc VN 
5. Dặn dò : HS học bài + học thuộc ghi nhớ và một đoạn em thích 
 Chuẩn bị bài : Chơi chữ 
Ngày soạn:
Ngày dạy:
 TV : CHƠI CHỮ 
A. Mục tiêu cần đạt :
1. Nội dung: Giúp HS hiểu được thể nào là chơi chữ , hiểu được một số lối chơi chữ thường gặp 
+ Bước đầu cảm nhận cái hay, lí thú do hiệu quả nghệ thuật của biện pháp này đêm lại 
2. Tích hợp phần văn ở một bài ca dao dân ca 
Phần TLV ở bài văn biểu cảm 
3. Rèn luyện kĩ năng phân tích, cảm nhận và tập vận dụng chơi chữ đơn giản trong nói và viết .
B. Chuẩn bị : GV: Giáo án + bảng phụ 
 HS :Xem bài ở nhà 
C.Lên lớp : 
1. ổn định tổ chức: Sĩ số 
2. Kiểm tra bài cũ :
? Điệp ngữ là gì ? có tác dụng như thế nào ?
? Có mấy dạng điệp ngữ? Cho ví dụ mỗi loại.
3. Bài mới: 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ1.(12’) HS hiểu được thế nào là chơi chữ .
HS đọc ví dụ .GV ghi bảng phụ – nhận xét 
? Bài ca dao trong ví dụ có mấy từ lợi ? ( 3 lợi )
? Em có nhận xét gì về nghĩa của các từ lợi trong bài ca dao ? 
lợi 1 : lợi lộc, thuận lợi 
lợi 2: không phải nghĩa như lợi 1, chuyển sang một nghĩa khác.
? Việc sử dụng từ lợi ở câu cuối bài ca dao dựa vào hiện tượng gì của từ ngữ .
? Việc sử dụng từ lợi ở bài ca dao trên có tác dụng gì?
? Qua ví dụ ta thấy hiện tượng nêu trên gọi là chơi chữ ? Vậy chơi chữ là gì ?
HS trả lời – nhận xét – GV hướng HS vào phần ghi nhớ sgk – HS đọc – lấy ví dụ 
HĐ2 (13’) HS tìm hiểu một số lối chơi chữ 
HS đọc ví dụ, GV ghi sgk bảng phụ, nhận xét 
? Ngoài lối chơi chữ như phần 1 còn có những lối chơi chữ khác . Hãy chỉ rõ lối chơi chữ ở ví dụ bảng phụ .
GV: Ví dụ 1: Ranh tướng danh tướng 
Có ý giểu cợt ranh: trẻ ranh , ranh con .
Ví dụ 3: cá đối – cối đá 
 Mèo cái – mái kèo 
Ví dụ 4: riêng chung 
? Nêu các lối chơi chữ thường gặp?
HS nhắc – nhận xét – GV hướng vào phần ghi nhớ
GV giới thiệu thêm
Có thể kết hợp lối chơi chữ đồng âm với lối chơi chữ đồng nghĩa :
Ví dụ : Chuồng gà kê sát chuồng vịt ( gà + vịt kê HV) 
- Người ra lối chơi chữ bằng cách dùng từ cùng tg nghĩa .
Chàng cóc ơi ! chàng cóc ơi
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi 
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé 
Ngàn vàng khuôn chuộc dấu vôi vôi
 ( Hồ Xuân Hương)
( Chơi chữ sử dụng trong cuộc sống trong văn thơ, đặc biệt là trong thơ văn trào phúng, câu đối, câu đố …) 
HĐ3 (15’) GV hướng dẫn HS luyện tập 
HS đọc bài thơ sgk và thảo luận nhóm 1+2+3 
Đại diện nhóm trả lời - nhận xét – GV nhận xét bổ sung kết luận 
? Tìm trong mỗi câu có những tiếng nào chỉ các sự vật gần gũi nhau ? cách nói đó có phải là chơi chữ không ?
Nhóm 4,5 thảo luận HS trả lời – nhận xét 
GV chữa theo đáp án 
Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo 
HS về nhà tìm 
GV cho HS tìm hiểu bài tập 4 - nhận xét GV chữa . 
I. Thế nào là chơi chữ:
1. Ví dụ : ( sgk ) 
2. Nhận xét: 
* ý nghĩa của các từ lợi : 
- Lợi 1 : có nghĩa là thuận lợi, lợi lộc ( tính từ)
- Lợi 2: phần thịt gắn liền với răng ( chuyển nghĩa từ tính từ sang danh từ) 
* việc sử dụng từ lợi ở câu cuối bài ca dao là dựa vào hiện tượng đồng âm. Đây là nghệ thuật “ đánh tráo ngữ nghĩa”
* tác dụng gây cảm giác bất ngờ dí dỏm, hài hướt làm cho câu văn hấp dẫn thú vị 
* Ghi nhớ 

File đính kèm:

  • docgiao an van 7.doc
Giáo án liên quan