Giáo án Ngữ văn 6 - Học kỳ II
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh
- Hiểu được nội dung, ý nghĩa bài học đường đời đầu tiên.
- Nắm được những đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả và kể chuyện của bài thơ.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:
- Sách GK, sách GV, sách thiết kế bài giảng.
- Giáo án.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1 kiểm tra bài cũ :
- Kiểm tra tập bài soạn của học sinh.
2/Bài mới:
* Hoạt động 1 : Giới thiệu bài.
Trên thế giới và nước ta, có những nhà văn nổi tiếng gắn bó cả đời viết cho đề tài trẻ em, một trong những đề tài khó và thú vị bậc nhất. Tô Hoài là một tác giả như thế. Truyện đồng thoại đầu tay của ông. Dế Mèn phiêu lưu kí (1941) đã và đang được hàng triệu người đọc. Các lứa tuổi vô cùng yêu thích đến mức các em nhỏ gọi ông là ông Dế Mèn.
Nhưng Dế Mèn là ai? Chân dung và tính nết về nhân vật độc đáo này như thế nào ? Bài học đường đời đầu tiên mà Dế Mèn nén trải ra sao ? Đó chính là nội dung của bài học hôm nay.
iểu về đặc điểm của thể thơ bốn chữ về số chữ, vần, nhịp,… Đây là bài mang tính chất khái quát nên giáo viên phải cho học sinh nhận biết một số khái niệm. - Vần lưng. - Vần chân. - Gieo vần liền. - Gieo vần cách - Gieo vần hổn hợp. * Hoạt động 3 : Tập làm thơ Chỉ ra được vần chân, vần lưng có trong bài - Học sinh lên trình bày bài làm của mình. - Tuyên dương những em biết cách làm (không cần phải hay lắm) chủ yếu đúng vần. - Học sinh ghi lên bảng bài thơ của mình, chỉ ra vần. Học sinh đọc bài thơ mà mình đã chuẩn bị. - Học sinh trình bày - Học sinh nhận biết vần có trong bài. I Đặc điểm của thể thơ bốn chữ. - Số chữ : Mỗi dòng có bốn chữ. -Khổ : Thường chia khổ mỗi khổ có 4 câu. - Vần : thường có vần lưng và vần chân xen kẻ nhau, gieo vần liền vần cách hay vần hổn hợp. - Nhịp : 2/2 thích hợp với lối kể và tả. II. Một số thuật ngữ cần nắm: - Vần lưng : Còn gọi là yêu vận là loại vần được gieo vào giữa dòng thơ. - Vần chân : Còn gọi là cước vận được gieo vào cuối dòng thơ có tác dụng đánh dấu sự kết thúc của dòng thơ. - Gieo vần liền : Khi các câu thơ có vần liên tiếp giống nhau. - Gieo vần cách : Các vần tách ra không liền nhau. - Gieo vần hổn hợp : Gieo vần không theo thứ tự nào . III. Tập làm thơ bốn chữ : Bước 1 : Đọc các bài thơ có 4 chữ mà em đã học. Ví dụ : Bài Tí Xíu Bước 2 : Tập làm thơ * Dặn dò : - Tự làm 1 bài thơ 4 chữ - Soạn bài “Cô Tô” Phần C: Làm Văn TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5 I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh - Đánh giá lại bài làm văn theo yêu cầu của đề văn tả cảnh trong đó có sự quan sát, tưởng tượng. II. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ 1 Hình thức 2/Nội dung - Thể loại - Yêu cầu tả cái gì ? - Sửa các lỗi sai. - Rút kinh nghiệm ( Tùy theo tình hình cụ thể từng lớp có thể linh hoạt sửa bài theo nhiều cách). BÀI 25 Phần A: Văn bản CÔ TÔ (Nguyễn Tuân) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh - Cảm nhận được vẻ đẹp sinh động, trong sáng của những bức tranh thiên nhiên và đời sống con người ở vùng đảo Cô Tô được miêu tả trong bài văn. - Thấy được nghệ thuật miêu tả và tài năng sử dụng ngôn ngữ điêu luyện của tác giả. II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS: - Sách GK, sách GV - Giáo án III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1 kiểm tra bài cũ : - Cho học sinh viết hai khổ đầu, hai khổ cuối của đoạn thơ đã học - Nêu nội dung và nghệ thuật bài thơ 2/Bài mới: * Hoạt động 1 : Giới thiệu bài. Ở đầu học kỳ II, chúng ta đã được đến tham quan vùng đất Cà Mau. Văn bản hôm nay sẽ đưa các em đến đảo Cô Tô. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng * Hoạt động 2 : Đọc – tìm hiểu chú thích. ? Đọc xong văn bản en thấy hiện lên mấy bức tranh ? Đó là những bức tranh nào ? * Hoạt động 3 : Đọc – tìm hiểu văn bản. ? Em hình dung như thế nào về đảo Tô Cô sau cơn bảo ở đoạn 1. ? để miêu tả vẻ dẹp đó Nguyễn Tuân đã dùng những chi tiết , hình ảnh nào? ? Có được những chi tiết và hình ảnh đó là nhờ đâu? - Nhờ tác giả đã chọn lọc những hình ảnh tiêu biểu kết hợp hàng loạt tính từ chỉ màu sắc, ánh sáng, nhờ nhà văn đã chọn vị trí quan sát từ trên điểm cao nơi đóng quân. ? Tất cả những điều trên một lần nữa đã cho em hình dung thế nào về đảo Cô Tô sau cơn bão. Giáo viên bình : chuyến ra đảo Cô Tô đã tạo động cơ cho nhà văn chiêm ngưỡng vẻ đẹp trong sáng, bao la hùng vĩ của đảo Cô Tô sau trận bão, từ cảm nhận vẻ đẹp trong sáng này nhà thơ có thấy được một cảnh tráng lệ và tuỵêt đẹp nữa đó là cảnh mặt trời mọc trên biển. * Hoạt động 4 : Cảnh mặt trời mọc trên biển. ? Em có cảm nhận như thế nào về cảnh matë trời mọc trên biển. ? Nguyễn Tuân đã dùng những hình nào để miêu tả điều đó . Bức tranh bình minh trên biển Cô Tô sẽ giảm đi sự sống động, đầy chất thơ nếu như nhà thơ không thêm vào đó một hình ảnh nữa. Đó là hình ảnh gì ? Giáo viên bình : Cô Tô có cái màu xanh lam biếc của biển, lại có cái màu đỏ rực của mặt trời buổi sớm nhô lên biển lúc hừng đông. Có thể nói nhà thơ đã đem đến cho người đọc cảnh tượng vô cùng độc đáo này. Giáo viên cho học sinh tuởng tượng hồi tưởng lại, viết lại đoạn văn miêu tả cảnh mặt trời mọc trên biển (5’). * Hoạt động 5 : Cảnh sinh hoạt, lao động trong buổi sáng trên đảo. ? Để miêu tả cảnh sinh hoạt và lao động trên đảo vào buổi sáng, tác giả đã miêu tả tập trung ở địa điểm nào ? Nguyễn Tuân có cảm nhận như thế nào về hình ảnh cái giếng nước ngọt ở rìa đảo. Cái giếng nước … đất liền " cảm nhận 1 cách tinh tế khi so sánh " không khi trong lành đậm tình người. Đoạn văn này cho em hình dung như thế nào về cuộc sống trên đảo. * Hoạt động 6 : Tổng kết về giá trị nội dung văn nghệ thuật. Đọc xong văn bản em hình dung như thế nào về cảnh thiên nhiên và sinh hoạt của con người trên vùng đảo Cô Tô. ? Qua nghệ thuật nào đã giúp em hình dung được. ? Em có cảm nhận như thế nào sau khi học xong văn bản này. Gọi 3 học sinh đọc ghi nhớ. - Cho học sinh đọc chú thích. - Giáo viên đọc mẫu. - Hướng dẫn học sinh đọc : lưu ý các từ ngữ đặc sắc nhất là các tính từ và cụm tính từ. Có 3 bức tranh miêu tả 3 cảnh khác nhau. 1. Cảnh Tô Cô sau cơn bão (từ đầu đến ở đây). 2. Cảnh mặt trời mọc trên biển Cô Tô ( mặt trời rọi lên … là là nhịp cánh). 3. Cảnh sinh hoạt trên biển vào buổi sáng (đoạn còn lại). Khung cảnh bao la là vẻ đẹp tươi sáng. - Bầu trời trong sáng. - Cây cối thêm xanh mượt . - Nước biển lam biếc đậm đà. - Cát vàng giòn hơn. - Sau cơn bão đi qua đảo Cô Tô có khung cảnh thật bao la, vẻ đẹp thật tươi sáng. - Cho học sinh đọc lại đoạn 2. Cảnh mặt trời mọc trên biển là một bức tranh tuyệt đẹp, rực rở, tráng lệ. Nguyễn Tuân đã dùng những hình ảnh so sánh đặc sắc bất ngờ, những liên tưởng thật thú vị, những chi tiết tạo hình độc đáo; tất cả đã tạo ra sự tài hoa, phong cách độc đáo của nhà thơ. Hình ảnh chim hải âu, với đôi cánh là là nhịp không khi nào thiếu trên biển. Giáo viên chọn một học sinh đại diện trong nhóm để đọc trước lớp cho học sinh nhận xét, giáo viên sửa chữa. => Nguyễn Tuân không chỉ yêu mến và gắn bó vởi vẻ đẹp thiên nhiên mà ông còn gắn bó và yêu thương những con người lao động bình thường trên biển. - Quanh cái giếng nước ngọt ở rìa đảo. - Cảnh thuyền chuẩn bị ra khơi. - Những người dân chài gánh nuớc ngọt từ giếng xuống thuyền. - Hình ảnh chị Châu Hòa Mãn. Cuộc sống thanh bình, khẩn trương, tấp nập và đông vui. Hiện lên thật trong sáng và tươi đẹp. Ngôn ngữ điêu luyện, sự miêu tả tinh tế, chính xác, giàu hình ảnh và cảm xúc của chính nhà văn. Văn bản trên giúp chúng ta hiểu biết và yêu thương hơn về vùng đất của tổ quốc, đó là quần đảo Cô Tô. I. Đọc – tìm hiểu chú thích: 1/ Tác giả : SGK 2/ Tác phẩm : Bài Tô Cô là phần cuối của bài kí Tô Cô. II. Đọc – hiểu văn bản: 1/ Đảo Tô Cô sau cơn bão : - Bầu trời trong sáng. - Cây cối xanh mượt - Nước biển lam biếc đậm đà " Hình ảnh chọn lọc tiêu biểu, tính từ chỉ màu sắc. " Bao la vẻ đẹp tươi sáng. 2/ Cảnh mặt trời mọc : - Mặt trời ….. hửng hồng - Y như biển đông. " So sánh đặc sắc, liên tưởng, thú vị, ngôn ngữ tinh tế. " Bức tranh tuyệt đẹp, rực rở, tráng lệ 3/ Cảnh sinh hoạt trên biển vào buổi sáng. Cái giếng nước ngọt ở … rìa đảo… đất liền. " Đoàn thuyền chuẩn bị ra khơi, gánh nước từ giếng. - Hình ảnh chị Châu Hòa Mãn " So sánh. " Cuộc sống thanh bình, khẩn trương. III. Ghi nhớ : SGK/91 IV. Luyện tập : Học sinh chép lại và đọc nhiều lần đoạn văn “ Mặt trời nhú lên” cho đến “ là là nhịp cánh”. * Dặn dò : - Đọc và kể lại truyện . - Đọc thuộc ghi nhớ. - làm bìa luyện tập : viết đoạn văn tả cảnh mặt trời mọc mà em quan sát được. Phần B: Tiếng Việt CẤU THÀNH CHÍNH CỦA CÂU I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh - Nắm được khái niệm về các thành phần chính của câu - Có ý thức đặt câu có đầy đủ các thành phần chính. II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS: - Sách GK, sách GV - Giáo án III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1 kiểm tra bài cũ : - Thế nào là hoán dụ ? có mấy loại hoán dụ ? kể ra, cho ví dụ. - So sánh ẩn dụ và hoán dụ ? cho ví dụ cụ thể 2/Bài mới: * Hoạt động 1 : Giới thiệu bài. Ở lớp dưới, ta đã học các thành phần nào của câu ? hôm nay ra sẽ cùng ôn lại. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng * Hoạt động 2 : Phân biệt thành phần chính với thành phần phụ. - Nhắc lại tên các thành phần câu em đã học ở tiểu học. - Học sinh quan sát ví dụ tìm các thành phần câu. - Lần lược bỏ từng thành phần. Nhận xét. ? Vậy trong câu thành phần nào bắt buộc phải có mặt ? ta gọi đó là thành phần gì ? * Hoạt động 3 : Tìm hiểu vị ngữ và cấu tạo của vị ngữ. - Học sinh quan sát vị ngữ ở ví dụ trên ? Tìm phó từ chỉ quan hệ thời gian ở vị ngữ. Thay bằng các phó từ khác ? - Vị ngữ trả lời cho những câu hỏi nào ? - Em hãy đặt câu hỏi cho ví dụ trên để tìm vị ngữ.
File đính kèm:
- giao an ngu van 6 hoc ky II.doc