Giáo án Ngữ văn 12 - Chủ đề: Thơ hiện đại

CHỦ ĐỀ : THƠ HIỆN ĐẠI

Thời gian thực hiện : 13 tiết

A. CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG

 -Nhận ra đề tài ,chủ đề ,khuynh hướng tư tưởng ,cảm hứng thẩm mỹ ,giọng điệu ,tình cảm của nhân vật trữ tình ,những sáng tạo đa dạng về ngôn ngữ ,hình ảnh ,những đặc sắc về nội dung của một số bài thơ hoặc đoạn trích (Tây Tiến của Quang Dũng , Việt Bắc -Tố Hữu,Đất nước -Nguyễn Khoa Điềm ,Sóng -Xuân Quỳnh, Các bài đọc thêm : Đất nước -Nguyễn Đình Thi ,Tiếng hát con tàu -Chế Lan Viên ,Bác ơi -Tố Hữu ,Đò lèn -Nguyễn Duy ,Tự do -Pôn Ê-luy-a).

-Nhận biết được một số đặc điểm cơ bản của thơ ca Việt Nam từ 1945 đến cuối thế kỉ XX.

-Biết cách đọc -hiểu một tác phẩm thơ hiện đại theo đặc trưng thể loại.

-Vận dụng được kiến thức về thơ trữ tình Việt Nam hiện đại vào bài văn phân tích thơ trữ tình

Học sinh hình thành năng lực

- Năng lực:

+ Năng lực đọc – hiểu một văn bản thơ

+ Hiểu thêm về các thế hệ con người VN từ sau 1945 đến hết thế kỉ XX

- Các phẩm chất:

+ Yêu gia đình, quê hương đất nước;

+ Có tình cảm riêng tư trong sáng lành mạnh

+ Tự lập, tự tin, có tinh thần vượt khó;

+ Có ý thức tìm tòi về thể loại ,từ ngữ ,hình ảnh trong thơ hiện đại Việt nam

 

doc54 trang | Chia sẻ: minhanh03 | Lượt xem: 2283 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 - Chủ đề: Thơ hiện đại, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ận dụng các chất liệu văn hóa và văn học dân gian, sự phong phú, linh hoạt của giọng điệu thơ. 
+ Kĩ năng :Trình bày, trao đổi về mạch cảm xúc của bài thơ, sự thể hiện hình tượng đất nước của bài thơ.Phân tích, so sánh, bình luận về vẻ đẹp của bài thơ, chất chính luận và chất trữ tình của bài thơ, về sự thể hiện tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”.
+ Thái độ : Tự nhận thức về tình yêu đất nước của thế hệ các nhà thơ trẻ trong thời kì chống Mĩ.
B. Chuẩn bị : 
+GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C.Phương tiện: SGK, SGV, Thiết kế bài học.
D. Phương pháp: 
- Nêu vấn đề, phát vấn, kết hợp diễn giảng.
- Hoạt động song phương giữa HS và GV.
E. Tiến trình tổ chức:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu hoàn cảnh sáng tác và phân tích sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích.
- Vẻ đẹp của cảnh va người Việt Bắc hiện lên như thế nào?
3. Bài mới: : 
HOẠT ĐỘNG THẦY & TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
 ?Phần tiểu dẫn trình bày những nội dung chính nào? 
- GV nhận xét sau đó nhấn mạnh những thông tin chủ yếu về tiểu sử, phong cách thơ.
- Trữ tình chính luận: thể hiện cảm xúc, tâm trạng riêng về các vấn đề chính trị xã hội bằng một giọng điệu sắc sảo.
?Nêu hoàn cảnh ra đời? Nội dung cơ bản? Nghệ thuật bài thơ?
Cảm hứng này được bộc lộ qua cái tôi trữ tình giàu suy tư và ưa phân tích, lí giải, biểu đạt bằng một giọng thơ trữ tình chính luận sâu lắng thiết tha.
 ?Với cảm hứng ấy, nhà thơ đã triển khai đoạn thơ theo trình tự như thế nào?
?Tác giả đã sử dụng những chất liệu văn hoá và lịch sử nào để thể hiện sự cảm nhận về đất nước?
Đất nước có từ ngày tháng năm cụ thể nào không ai rõ, chỉ biết có từ ngày xửa ngày xưa, tuổi ấu thơ của lịch sử loài người.
 Cổ tích
 Phong tục ăn trầu
 ĐẤT Trthống chống ngxâm. 
 NƯỚC Phong tục bới tóc.
 tình nghĩa cha mẹ.
 csống lao động vất vả. 
Điều này làm nên sự khác biệt giữa NKĐiềm với nhiều tác giả đi trước và một số cây bút cùng thế hệ. Họ thường tự tạo ra một khoảng cách để chiêm ngưỡng hình ảnh của Tổ quốc nên hay dùng những hình ảnh kì vĩ, mĩ lệ, mang tính biểu tượng để thể hiện cảm nhận của mình về đất nước. Trong bài Mũi Cà Mau, Xuân Diệu đã viết: “Tổ quốc tôi đẹp như một con tàu. Mũi thuyền ta đó Mũi Cà Mau”.
XDiệu đã khái quát hình ảnh đất nước như một con tàu khổng lồ. Còn NKhoa Điềm chọn cách thể hiện tự nhiên và bình dị.
?Đất nước được cảm nhận trên phương diện kgian như thế nào? Nhận xét gì về những kgan đó?
 Đất Nước Đất nước
đến trường tắm hò hẹn
núi bạc biển khơi đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ . 
chim về rồng ở dân đoàn tụ
?Xét về phương diện thời gian, đất nước tồn tại trong thời gian “đằng đẵng”. Em hãy tìm dẫn chứng để làm rõ ý trên?
?Hãy nhận xét chung về cách cảm nhận đất nước của nhà thơ?Qua đó giáo dục chúng ta điều gì?
Tiết 2
- Lòng yêu đất nước phải gắn liền với sự gìn giữ truyền thống văn hoá dân tộc, quí trọng và tự hào lịch sử cha ông đã gây dựng, giữ gìn không gian đất nước.
?Em hãy thuyết trình sơ đồ bên?
?Tác giả suy nghĩ như thế nào về trách nhiệm của mình đối với đất nước?
? Phần sau của đoạn thơ tập trung làm nổi bật tư tưởng "Đất Nước của Nhân Dân". Tư tưởng ấy đã quy tụ mọi cách nhìn nhận và đưa đến những phát hiện và mới của tác giả về địa lí lịch sử và văn hoá của đất nước như thế nào? 
Đây cũng là tư tưởng cốt lõi của đoạn trích.
 ?Tác giả đã cảm nhận đất nước qua những địa danh , thắng cảnh nào? 
 ?Những địa danh gắn với cái gì, của ai ? 
? Vì sao khi nói về bốn nghìn năm lịch sử của đất nước, tác giả không điểm tên các triều đại cùng bao nhân vật anh hùng trong sử sách? Đối tượng mà tác giả muốn nhắc đến là ai? Vì sao tác giả lại nhắc đến họ? (Họ là những con người như thế nào?) 
 Khi nói về truyền thống của nhân dân tg đã chọn những yếu tố văn học dân gian nào để làm sáng tỏ? Đó là những truyền thống gì ?
?Nhận xét về nghệ thuật của đoạn thơ? 
- Thể thơ?
- Giọng thơ?
- Nhận xét về cách sử dụng chất liệu văn hoá dân gian của tg ? Vì sao có thể nói chất liệu văn hoá dân gian ở đoạn này gợi ấn tượng vừa quen thuộc vừa mới lạ? ? Qua đoạn trích, tác giả thể hiện quan điểm về vấn đề gì? Mục đích của tác giả? 
I. Tìm hiểu chung : 
1. Tác giả : 
a. Tiểu sử:
- Sinh ra trong một gia đình trí thức, giàu truyền thống yêu nước và tinh thần cách mạng. 
- Học tập và trưởng thành trên miền Bắc, tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ ở miền Nam. 
b. Phong cách sáng tác : 
- Giàu chất suy tư , xúc cảm dồn nén . 
- Giọng thơ trữ tình chính luận . 
2. Bài thơ:
a. Hoàn cảnh sáng tác: Hoàn thành ở chiến khu Trị -Thiên 1971 . 
b. Nội dung: thức tỉnh tuổi trẻ đô thi vùng tạm chiếm miền Nam.
c. Nghệ thuật: mang đậm phong cách thơ Nguyễn Khoa Điềm.
3. Đoạn trích : 
a. Vị trí: Trích chương V của trường ca . 
b. Cảm hứng chủ đạo: tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”.
b. Bố cục: Hai phần 
- Phần I : 42 câu đầu :
+ Đất nước được cảm nhận từ nhiều phương diện lịch sử văn hoá dân tộc, chiều sâu của không gian, chiều dài của thời gian. 
+ Quan hệ giữa con người và đât nước.
- Phần II: 47 câu cuối : Tư tưởng cốt lõi, cảm nhận về đất nước : Đất nước của Nhân dân .
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Cảm nhận về đất nước:
a. Đất nước được cảm nhận ở nhiều phương diện: 
* Phương diện lịch sử, văn hoá dân tộc:
 (Đất nước có từ bao giờ?)
- Đất nước gắn liền với:
+ Văn hoá lâu đời của dân tộc: truyện cổ tích, phong tục.
+ Cuộc trường chinh không nghỉ ngơi: chống ngoại xâm, cuộc sống lao động vất vả.
=> Đất nước được hình thành và phát triển theo quá trình sống của mỗi con người, rất bình dị, thân thộc và gần gũi.
 Nghệ thuật: Giọng thơ nhẹ nhàng, âm hưởng đầy quyến rũ đã đưa ta về với cội nguồn của đất nước : Một đất nước vừa cụ thể vừa huyền ảo đã có từ rất lâu đời. 
*Phương diện không gian địa lí và thời gian lịch sử: 
 (Đất nước là gì?)
Phương diện không gian: 
 mới mẻ, độc đáo 
 Chiết tự: Đất mang tính cá thể
 Nước hết sức táo bạo
 + Không gian gần gũi với con người: nơi sinh hoạt của mỗi người, không gian tuyệt diệu của tình yêu và nỗi nhớ đầy thơ mộng với bao kỉ niệm ngọt ngào.
+ Không gian đại lí mênh mông từ "núi bạc" đến "biển khơi" và không gian sinh tồn của dân tộc bao thế hệ: "Những ai đã khuất...mai sau".
=>Đất nước hiện lên thiêng liêng những vẫn gần gũi, gắn bó với mỗi con người. Là sự thống nhất giữa cá nhân với cộng đồng.
-Phương diện thời gian: 
+ Nhắc đến cội nguồn dân tộc: “Lạc Long Quân và Âu Cơ” và ngày giỗ Tổ cho đến hiện tại với những con người không bao giờ quên nguồn cội dân tộc.
+ Đất nước là sự kế tục của các thế hệ: quá khứ, hiện tại và tương lai: "Những ai đã khuất...mai sau".
Tóm lại: Tác giả đã hướng tới cái nhìn toàn vẹn và nhiều chiều về đất nước để khơi dậy một đất nước có chiều dài của thời gian lịch sử, chiều rộng của không gian địa lí và chiều sâu của truyền thống văn hoá dân tộc. 
c. Trách nhiệm của thế hệ mình với đất nước: 
Điểm mấu chốt về tư tưởng, tập trung cảm xúc.
 1 2 3
- Anh, em hai đứa cầm tay chta cầm tay mọi người => Đoàn kết.
(cá nhân) (tình yêu lứa đôi) (tình yêu đồng loại) (Sức mạnh VN)
một phần hài hoà, nồng thắm vẹn tròn, to lớn
(sự sống, máu thịt)
 Đất nước
+ Đất nước kết tinh trong sự sống, trong máu thịt của mỗi cá nhân.
+ Tình yêu lứa đôi thống nhất, hài hoà với tình yêu đất nước.
+ Sự phát triển từ cá nhân, tình yêu lứa đôi đến tình yêu đồng loại + kết hợp với hình ảnh “Đất nước vẹn tròn to lớn” => gợi tả tình đoàn kết dân tộc (làm nên sức mạnh Việt Nam).
- Niềm tin vào thế hệ mai sau.
- Trách nhiệm của thế hệ mình:
+ Đất nước - "máu xương" của mỗi con- là những giá trị vật chất và tinh thần mà mỗi người được thừa hưởng 
 (quyền lợi gắn bó). 
+ Trách nhiệm của mỗi người:phải biết san sẻ hoá thân 
=>Xây dựng và bảo vệ 
Đất nước muôn đời. (nghĩa vụ).
+ Nghệ thuật: 
. Điệp ngữ “phải biết” => giọng thơ chính luận.
. Âm điệu “em ơi em”=> trữ tình thiết tha.
. Dùng từ “hoá thân”(# hi sinh): hiến dâng, hoà nhập, sống còn vì đất nước => sâu sắc, giàu ý nghĩa.
. Lời thơ giản dị nhưng mang ý nghĩa sâu xa. 
=> Ý thơ mang tính chất tâm sự nhiều hơn là kêu gọi, giáo huấn nên sức truyền cảm rất mạnh.
2. Tư tưởng cốt lõi : "Đất Nước của Nhân Dân".
- Phương diện địa lí: cảm nhận đất nước qua những địa danh thắng cảnh gắn với cuộc sống tính cách số phận của nhân dân:
+ Tình nghĩa thuỷ chung thắm thiết (núi Vọng Phu, hòn trống mái).
+ Sức mạnh bất khuất (Chuyện Thánh Gióng). 
+ Cội nguồn thiêng liêng (hướng về đất Tổ Hùng Vương). 
+ Truyền thống hiếu học (Cách cảm nhận về núi Bút non nghiêng). 
+ Hình ảnh đất nước tươi đẹp (Cách nhìn dân dã về núi con Cóc, con Gà , dòng sông) 
=> Đất nước hiện lên vừa gần gũi vừa thiêng liêng. 
- Phương diện lịch sử: Nhìn vào bốn nghìn năm đất nước mà nhấn mạnh đến những con người vô danh- Họ âm thầm cống hiến và hi sinh. 
- Truyền thống của nhân dân: 
+ Say đắm trong tình yêu (Yêu em từ thuở trong nôi.)
+ Biết quý trọng tình nghĩa (Biết quý công...) 
+ Quyết liệt trong căm thù và chiến đấu (Biết trồng tre...) 
=> Sự phát hiện thú vị và độc đáo của tác giả về đất nước được triển khai trên hai hướng vừa khơi sâu, vừa phát triển những ý nghĩa mới trên các phương diện địa lí, lịch sử, văn hoá với nhiều ý nghĩa mới : Muôn vàng vẻ đẹp của đất nước đều là kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân , của những con người vô danh , bình dị . 
Tư tưởng cốt lõi và tụ điểm là "Đất Nước của Nhân Dân" : Vì Đất Nước là của nhân dân nên Đất Nước là của ca dao thần thoại.Đây là một định nghĩa giản dị mà độc đáo. 
c. Nghệ thuật : 
- Thể thơ tự do phóng túng . 
- Giọng thơ suy tưởng: đặt câu hỏi và tự trả lời.
- Sử dụng các chất liệu văn hoá dân gian không phải là thủ pháp nghệ thuật mà là để chi phối tư tưởng "Đất Nước là của Nhân Dân".
- Giọng thơ trữ tình – chính luận . 
III. Tổng kết: 
- Đoạn trích thể hiện một cái nhìn mới mẽ về đất nước : Đất nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân . Nhân 

File đính kèm:

  • docBai soan chu de tho hien dai.doc
Giáo án liên quan