Giáo án Ngữ văn 11 (soạn 4 cột)

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm được:

1.Kiến thức: Giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm, cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh

2.Kỹ năng: Phân tích được đoạn trích, cảm nghĩ của HS qua đoạn trích

3.Giáo dục tư tưởng: Bồi dưỡng nhân cách qua nhân vật Lê Hữu Trác

B.Phương pháp dạy học: Đàm thoại, tích hợp, gợi mở.

C.Chuẩn bị của Thầy và trò:

1.Giáo viên: Soạn giáo án

2.Học sinh: Soạn bài ở nhà.

D.Tiến trình tiết dạy:

1.Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số, tác phong

2.Kiểm tra bài cũ:

3.Dẫn nhập bài mới:

 Lê Hữu Trác không chỉ là một thầy thuốc nổi tiếng mà còn được xem là một trong những tác giả văn học có những đóng góp lớn cho sự ra đời và phát triển của thể loại kí sự. Ông đã ghi chép một cách trung thực và sắc sảo hiện thực của cuộc sống trong phủ chúa Trịnh qua “Thượng kinh kí sự” (Kí sự lên kinh). Để hiểu rõ tài năng, nhân cách của Lê Hữu Trác cũng như hiện thực xã hội Việt Nam thế kỉ XVIII, chúng ta sẽ tìm hiểu đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (Trích Thượng kinh kí sự)

 

 

doc453 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 3192 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 11 (soạn 4 cột), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tin và phóng sự:
a.Bản tin:
-Thông tin sự việc một cách ngắn gọn
-Thông tin kịp thời, cập nhật
b.Phóng sự:
-Vừa thông tin sự việc, vừa miêu tả sinh động, cụ thể
-Yêu cầu: gợi cảm, gây được hứng thú.
4.Củng cố – Dặn dò: 
a.Củng cố: Qua bài tập luyện tập
b.Dặn dò: Chuẩn bị bài: “Phong cách ngôn ngữ Báo chí” (Tiết 2)
E.Rút kinh nghiệm:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Tiết 48
Ngày soạn:19 /11/2007
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 3
A.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm được:
-Giúp học sinh:
+Viết được bài nghị luận văn học vừa thể hiện hiểu biết vềtác phẩm, vừa nêu lên những suy nghĩ riêng, bước đầu có tính sáng tạo
+Rèn luyện cách phân tích, nêu cảm nghĩ của bản thân.
B.Phương pháp dạy học: Đàm thoại, tích hợp, gợi mở.
C.Chuẩn bị của Thầy và trò:
1.Giáo viên: Soạn giáo án 
2.Học sinh: Xem lại bài làm của mình
D.Tiến trình tiết dạy:
1.Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số, tác phong
2..Kiểm tra bài cũ: 
3.Bài mới:
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung bài giảng
+Ghi đề lên bảng 
+Nhận xét chung về bài làm của HS về ưu điểm – khuyết điểm 
+Giáo viên thống kê kết quả – đọc trước lớp
+Hướng dẫn học sinh sửa bài cụ thể
+Phần tìm hiểu bài
Yêu cầu học sinh xác định thể loại, nội dung, tư liệu
- Hướng dẫn học sinh lập dàn ý
+Mở bài nêu những gì?
+Thân bài 
+Kết bài 
Chỉ ra chỗ sai ở những câu văn cho đúng? Sửa lại cho đúng.
-Đọc lại đề bài
Nguyễn Khuyến và Tú Xương có nỗi niềm tân sự giốngnhau nhưng giọng thơ có điểm khác nhau như thế nào? Hãy làm rõ ý kiến của mình .
-Học sinh trả lời:
-Thể loại: Nghị luận VH
-Nội dung: Nỗi niềm tân sự giống nhau nhưng giọng thơ có điểm khác nhau (Nguyễn Khuyến và Tú Xương)
 -Phạm vi tư liệu dẫn chứng: 
Thơ văn Nguyễn Khuyến và Tú Xương (CT 11)
-Học sinh trả lời từng phần 
-Học sinh sửa lỗi
+NKhuyến Nguyễn Khuyến
+Thươn vợThương vợ
+giương khuê Dương Khuê
-Diễn đạt lủng củng: Hải (11A12), Nguyên (11A16)
Đề: 
Nguyễn Khuyến và Tú Xương có nỗi niềm tân sự giốngnhau nhưng giọng thơ có điểm khác nhau như thế nào? Hãy làm rõ ý kiến của mình .
I.Trả bài
II.Nhận xét chung:
1.Ưu điểm: Đa số học sinh nắm được yêu cầu của đề 
2.Nhược điểm:
+Bài viết chưa đi sâu vào nội dung chính 
+Sai nhiều lỗi: Chính tả, diễn đạt, hình thức trình bày chưa đạt.
III.Thống kê kết quả:
TT
Lớp
G
K
TB
Y
K
1
11A12
2
11A11
3
11A8
4
11A16
IV.Sửa bài:
1.Tìm hiểu đề:
+Thể loại: Nghị luận VH
+Nội dung: Nỗi niềm tân sự giống nhau nhưng giọng thơ có điểm khác nhau (Nguyễn Khuyến và Tú Xương)
+Phạm vi tư liệu dẫn chứng:
Thơ văn Nguyễn Khuyến và Tú Xương (CT 11)
2.Những gợi ý:
a.Đặc điểm thời đại Nguyễn Khuyến và Tú Xương: Cả hai tác giả đều sống ở giai đoạn giao thời đổ vỡ, Xh phong kiến già nua đang chuyển thành XH lai căng thực dân nửa phong kiến. Chính yếu tố thời đại ảnh hửơng trực tiếp đến cảm xúc thơ của các nhà thơ
b.Thơ của hai tác giả cùng có điểm chung : Thơ của Nguyễn Khuyến và Tú Xương đều có những điểm chung về nội dung và giọng điệu:
+Giọng điệu: Cả hai đều có giọng điệu trào phúng và trữ tình.
+Nội dung: Cả hai tác giả đều bộc bạch tâm sự yêu nước, thương nhà, dều viết về con người, nông thôn bạn bè, chế giễu đả kích những thói hư tật xấu trong Xh bấy giờ.
c.Điểm khác nhau cơ bản của Nguyễn khuyến và Tú Xương chính là giọng thơ:
+Nổi bật ở Tú Xương là tiếng cười trào phúng dữ dội, quyết liệt.Trần Tế Xương xuất hiện như một phong cách trào phúng đặc sắc với tiếng cười vỗ mặt sâu cay.
+Ở Nguyễn Khuyến là tiếng cười hóm hỉnh, nhẹ nhàng, thâm trầm, độ lượng
d.Chứng minh qua các tác phẩm đã học:
+Nguyễn Khuyến: Thu điếu, Khóc Dương Khuê,…
+Trần Tế Xương: Thương vợ, Vịnh khoa thi Hương… 
3.Sửa lỗi:
a.Chính tả – dùng từ:
b.Câu:
-Tối nghĩa, câu văn thiếu chủ ngữ…
c.Diễn đạt:
+ Lủng củng, dài dòng
V.Đọc bài làm khá
-Bài viết HS phạm Thị Yến - lớp 11A8
4.Củng cố – Dặn dò: 
a.Củng cố: Trả bài viết cho HS, giải trình những thắc mắc của HS (Nếu có).
b.Dặn dò: Chuẩn bị bài: “Phong cách ngôn ngữ Báo chí” (Tiết 2)
E.Rút kinh nghiệm:
Tiết 48
Ngày soạn: 19/11 /2007
Một số thể loại văn học: thơ, truyện
A.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm được:
1.Kiến thức: Hiểu khái quát đặc điểm một số thể loại văn học: thơ, truyện 
2.Kĩ năng: Vận dụng những hiểu biết đó vào việc đọc văn 
3.Giáo dục tư tưởng: Tạo hướng thú cho HS yêu thích môn Làm văn
B.Phương pháp dạy học: Đàm thoại, tích hợp, gợi mở.
C.Chuẩn bị của Thầy và trò:
1.Giáo viên: Soạn giáo án 
2.Học sinh: Chuẩn bị bài soạn
D.Tiến trình tiết dạy:
1.Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số, tác phong
2..Kiểm tra bài cũ: 
 Câu hỏi: 
3.Bài mới:
 Mỗi tác phẩm văn học bao giờ cũng được xếp vào một thể loại nhất định. Tìm hiểu thể loại sẽ giúp ta hiểu rõ hơn đặc điểm hình thức tổ chức của tác phẩm. Hôm nay, chúng ta hãy tìm hiểu hai thể loại thông dụng nhất: đó là Truyện và Thơ
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung bài giảng
Hoạt động 1: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái lược về thơ
-GV gọi HS đọc phần I/SGK
-Thơ bắt nguồn từ đâu? Thơ có từ bao giờ? Cốt lõi của thơ là gì?Phân biệt Thơ với văn xuôi tự sự, kịch nghị luận ở những đặc diểm nào ?
*GV: 
-Thơ xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử loài người từ Đông sang Tây, từ những bài hát lao động thời cổ đại, từ Kinh thi thời Khổng Tử, từ ca dao cổ
-Thơ khởi phát từ lòng người (Lê Quý Đôn). Cốt lõi của thơ là tình cảm, cảm xúc tâm trạng là cảm hứng dạt dào của người viết, là tiếng nói của tâm hồn chở nặng suy tư của con người 
DC: Lượm – Tố Hữu…
-Ngôn ngữ thể hiện cảm xúc, cô đọng giàu nhịp điệu, hình ảnh được tổ chức một cách đặc biệt theo các thể thơ, theo cảm xúc…là đặc trưng để phân biệt thơ và văn xuôi
-Phân loại thơ 
+Thơ trữ tình: DC: Bài thơ “Tự tình” của Hồ Xuân Hương
+Thơ trữ tình: Vịnh khoa thi Hương – Trần Tế Xương
-Em có thích, có hay đọc thơ không? Em thường đọc thơ như thế nào ?Nếu không phải là bài giảng của thầy cô thì em thường làm như thế nào ? Mức độ hiểu biết, cảm nhận và đánh giá của bản thân ?
Hoạt động 2: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái lược về Truyện
-Truyện khác thơ, tự sự khác trữ tình ở chỗ nào ? Phân tích ví dụ
2.Phân loại Truyện:
-HS đọc I/SGK
-HS trả lời
-HS trình bày
-HS trao đổi và trình bày .
-HS trình bày
I.THƠ:
1.Khái lược về thơ:
 -Thơ là một thể loại văn học có phạm vi phổ biến rộng và sâu.
-Thơ khởi phát từ lòng người (Lê Quý Đôn).
-Ngôn ngữ thể hiện cảm xúc, cô đọng giàu hình ảnh nhạc điệu. Sự phân dòng và hiệp vần của lời thơ, cách ngắt nhịp, sử dụng thanh điệu …làm tăng sức âm vang và lan tỏa, thấm sâu của ý thơ.
2.Phân loại thơ:
-Phân loại thơ theo nội dung biểu hiện có:
 +Thơ trữ tình: đi sâu vào tâm tư, tình cảm, những chiêm nghiệm về cuộc đời 
 +Thơ tự sự: cảm nghĩ vận động theo mạch kể chuyện 
+Thơ trữ tình: phủ nhận những điều xấu bằng lối viết đùa cợt, mỉa mai, khôi hài 
-Phân loại theo cách thức tổ chức bài thơ có thơ cách luật (Viết theo luật đã định trước như thơ Đường luật, lục bát , song thất lục bát…
-Thơ tự do
-Thơ văn xuôi
3.Yêu cầu về đọc thơ:
-Sách giáo khoa trang 134 (3 ý)
II.TRUYỆN:
1.Khái lược về Truyện:
Truyện thuộc loại tự sự. Là phương thức phản ánh hiện thực đời sống qua câu chuyện, sự kiện sự việc bởi người kể chuyện (trần thuật) một cách khách quan, đem lại một ý nghĩa tư tưởng nào đó 
 -Truyện thường có cốt truyện: chuỗi sự việc, nhân vật, chi tiết được sắp xếp theo cấu trúc nào đó
 -Nhân vật đóng vai trò nối kết các chi tiết, làm nên cốt truyện, các loại nhân vật trong truyện
 -Tình huống truyện đóng vai trò làm cho chuyện trở thành truyện hấp dẫn 
 -Vai trò người kể chuyện và cách kể, đặt ngôi kể, trình tự kể…
-Lời văn tự sự: lời người kể chuyện, lời nhân vật, đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm, xen lẫn…ngôn ngữ gần với đời sống hiện thực.
 -Phạm vi hiện thực không bị hạn chế về thời gian, không gian. 
2.Phân loại Truyện:
-Truyện dân gian, Truyện trung đại, Truyện hiện đại, Truyện ngắn, Truyện vừa, Truyện dài, Truyện tình báo, Truyện lịch sử, Truyện thơ, Truyện trào phúng…
3.Yêu cầu đọc truyện:
-Đọc ĩ nhiều lần, kết hợp đọc lướt, đọc chậm, đọc toàn truyện, đọc kĩ từng đoạn, đọc diễn cảm
-nắm vững cốt truyện và có thể tóm tắt nội dung truyện. Xác định thể loại truyện. Phân tích cốt truyện, bố cục, kết cấu, cách kể chuyện, ngôi kể, trình tự kể, cách mở đầu, kết thúc, ý nghĩa nhan đề truyện.
-Tìm hiểu và phân tích giá trị nghệ thuật của truyện: những nét riêng độc đáo về các mặt xây dựng cốt truyệ

File đính kèm:

  • docGiao an Van 11 soan 4 cotca nam.doc
Giáo án liên quan