Giáo án Ngữ văn 11

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 1. Kiến thức

 Giúp HS:

- Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước duyên phận éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc ở Hồ Xuân Hương.

- Thấy được tài năng thơ Nôm của Hồ Xuân Hương.

2. Kĩ năng

Rèn kĩ năng đọc diễn cảm và phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình.

3. Thái độ

Trân trọng, cảm thông với thân phận và khát vọng của người phụ nữ trong xã hội xưa.

 

doc9 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 2088 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 11, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Giáo viên: Đỗ Tràng Thắng
Lớp: 
Tiết:
Đọc Văn:
TỰ TÌNH II
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
 1. Kiến thức
	Giúp HS:
- Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước duyên phận éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc ở Hồ Xuân Hương.
- Thấy được tài năng thơ Nôm của Hồ Xuân Hương.
2. Kĩ năng
Rèn kĩ năng đọc diễn cảm và phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình.
3. Thái độ
Trân trọng, cảm thông với thân phận và khát vọng của người phụ nữ trong xã hội xưa.
B. CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ
- GV: SGK, SGV, Thiết kế bài giảng…
- HS: SGK, Để học tốt, học bài, soạn bài theo hướng dẫn của giáo viên.
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 
GV tổ chức giờ học theo phương pháp phát huy tính độc lập, chủ động, sáng tạo trong suy nghĩ của học sinh. 
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức 
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
*Hoạt động 1: GV giới thiệu bài
*Hoạt động 2: Tìm hiểu mục I
- GV: Em hãy trình bày những hiểu biết của mình về nhà thơ Hồ Xuân Hương? 
- GV: “Bộ 3 bài thơ Tự tình này cùng với bài Khóc vua Quang Trung của Công chúa Ngọc Hân làm thành một khóm riêng biệt, làm nên tiếng lòng chân thật của người đàn bà nói về tình cảm bản thân của đời mình trong VH cổ điển VN” (Xuân Diệu).
- GV: Nhắc lại các thể thơ Đường luật (thất ngôn bát cú, ngũ ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt, ngũ ngôn tứ tuyệt). Thất ngôn bát cú cũng như các thể thơ Đường luật khác đều có niêm luật chặt chẽ.
 a/ Dàn ý: thông thường chia làm 4 phần:
- Đề (câu 1 – 2): Câu thứ nhất là câu phá đề (mở ý cho đầu bài). Câu thứ hai là câu thừa đề (tiếp ý của phá đề để chuyển vào thân bài).
- Thực (câu 3 – 4): Còn gọi là cặp trạng, nhiệm vụ giải thích rõ ý chính của đầu bài.
- Luận (câu 5 – 6): Phát triển rộng ý đề bài.
- Kết (hai câu cuối): Kết thúc ý toàn bài.
b/ Vần: thường được gieo ở cuối câu 1, 2, 4, 6, 8.
c/ Ngắt nhịp: thường ngắt nhịp 2/2/3; 4/3.
d/ Đối: Có 2 cặp đối: Câu 3 đối với câu 4, câu 5 đối với câu 6, đối ở 3 mặt: đối thanh, đối từ loại và đối nghĩa. Nghĩa có thể đối một trong hai ý: đối tương hổ hay đối tương phản.
e/ Niêm: Câu 1 niêm với câu 8, 2 – 3, 4 – 5, 6 – 7, tạo âm điệu và sự gắn kết giữa các câu thơ với nhau.
f/ Luật bằng trắc: thường căn cứ vào tiếng thứ hai trong câu một. Nếu tiếng thứ hai là thanh bằng ta nói bài thơ ấy viết theo luật bằng; nếu tiếng thứ hai là thanh trắc ta nói bài thơ viết theo luật trắc. Luật bằng trắc trong từng câu quy định: Nhất, tam, ngũ bất luận. Nhị, tứ, lục phân minh.
Tuy nhiên thể thơ này khi du nhập vào văn học Việt Nam đã được các nhà thơ trong đó có Hồ Xuân Hương sử dụng một cách linh hoạt đem lại hiệu quả thẩm mỹ cao cho tác phẩm.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu mục II
- GV yêu cầu HS đọc diễn cảm bài thơ. Nhận xét giọng đọc.
- GV: 
+ Tìm những từ ngữ khắc họa không gian và thời gian trong 2 câu đề?
(Bài Tự tình I lấy cảm hứng vào lúc gà báo sáng “Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom”, bài Tự tình II lấy cảm hứng vào lúc nửa đêm. Đó là thời khắc của hạnh phúc lứa đôi, của sum họp vợ chồng, vì thế cũng là thời khắc người vợ lẽ hay góa phụ cảm nhận được sâu sắc nhất, đầy đủ nhất, thấm thía nhất cảnh cô đơn, nỗi bất hạnh của thân phận)
+ Âm thanh của tiếng trống canh có làm không gian bớt đi sự quạnh quẽ?
- GV: Có ý kiến cho rằng câu 2 không chỉ thể hiện nỗi niềm buồn tủi mà còn thể hiện bản lĩnh HXH? 
( Từ “trơ” trong văn cảnh câu thơ không chỉ là bẽ bàng, tủi hổ mà còn thể hiện sự kiên cường, bền bỉ, thách thức. Nó đồng nghĩa với từ “trơ” trong “Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt” (Bà Huyện Thanh Quan). Khi nhà thơ dùng đến 2 chữ “hồng nhan” thì có nghĩa ở người thiếu phụ này xuân sắc vẫn còn, xuân tình chưa cạn mà cứ phải “trơ” ra đó, không kẻ đoái hoài…
- GV: Tóm lại, 2 câu đề thể hiện tâm trạng gì của HXH?
( Một cảm giác cô đơn, trống vắng trước vũ trụ và tủi hổ, bẽ bàng trước cuộc đời)
- GV: Khi buồn tủi, cô đơn người xưa thường “nâng chén tiêu sầu”. Ở đây, nỗi niềm của nữ sĩ có vợi bớt khi tìm đến với men rượu không? Vì sao?
- GV: Hình ảnh vầng trăng trong câu thơ thứ 4 có đơn thuần là hình ảnh thiên nhiên hay còn gửi gắm tâm sự gì của HXH?
- GV: Thiên nhiên tiếp tục hiện ra trong cảm nhận của nhân vật trữ tình, ngoại cảnh chất chứa tâm trạng của con người. Anh (chị) hãy phát hiện mối liên kết đó?
- GV: Cuộc đời HXH là một chuỗi bi kịch, con người ấy luôn thách thức duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng rốt cuộc vẫn rơi vào tuyệt vọng. Hai câu kết của bài thơ này có thể xem là một minh chứng không? Vì sao?
Cuối thể kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX là giai đoạn hoàng kim của văn học trung đại với nhiều thành tựu xuất sắc về nội dung và nghệ thuật. Đây cũng là giai đoạn đánh dấu sự phát triển rực rỡ của ngôn ngữ văn học Nôm với sự kết tinh ở nhiều thể loại, trong đó có thơ Nôm luật Đường. Là một nữ thi sĩ hiếm hoi trong nền văn học Việt Nam trung đại, Hồ Xuân Hương sáng tác bằng cả chữ Hán và chữ Nôm nhưng dường như chỉ với ngôn ngữ văn học Nôm, cá tính sáng tạo của bà mới được bộc lộ đầy đủ và mãnh liệt. Để có thể khám phá cá tính sáng tạo độc đáo của nữ thi sĩ được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm” của nền văn học Việt Nam, hôm nay thầy và các em cùng nhau tìm hiểu bài thơ Tự tình II.
I.Tìm hiểu chung
1.Tác giả
- Quê quán: Theo tài liệu lưu truyền, Hồ Xuân Hương quê ở Quỳnh Lưu, Nghệ An nhưng sống chủ yếu ở Thăng Long.
- Cuộc đời, tình duyên có nhiều éo le ngang trái.
- Sự nghiệp sáng tác:
+ Trên dưới 40 bài thơ Nôm.
+ Tập thơ Lưu hương kí.
2.Tác phẩm
- Xuất xứ: Tự tình II (Kể nỗi lòng) nằm trong chùm thơ Tự tình gồm ba bài của Hồ Xuân Hương tập trung thể hiện cảm thức về thời gian và tâm trạng buồn tủi, phẫn uất trước duyên phận éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nhà thơ.
- Thể loại: Thất ngôn bát cú đường luật.
II. Đọc – hiểu văn bản
1.Đọc
2. Tìm hiểu văn bản
2.1.Hai câu đề
 “Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
 Trơ cái hồng nhan với nước non”
- Thời gian: “Đêm khuya” => Vừa là khoảng thời gian con người đối diện với mình trong những suy tư, trăn trở vừa gợi ra một không gian vắng lặng, yên tĩnh.
- Âm thanh: “Trống canh dồn – văng vẳng” 
+ Không gian vắng lặng, quạnh hiu (Tiếng trống canh như nhắc nhở một cách quái ác thời gian như cứ dồn đuổi nhau trôi đi, trôi đi một cách uổng phí và vô nghĩa lí trên thân phận trớ trêu của người đàn bà vẫn khát khao hạnh phúc mà phải chịu cảnh chăn đơn, gối chiếc…)
+ Nhân vật trữ tình cảm nhận được bước đi hối hả, gấp gáp của thời gian của nhịp trống canh giục giã, thôi thúc
=> Hình ảnh một người phụ nữ cô đơn, lẻ loi trong một tâm trạng rối bời, lo âu, buồn bã ý thức sâu sắc sự chảy trôi của thời gian, đời người…
- “Trơ” (phơi ra, bày ra), “cái hồng nhan” (kiếp hồng nhan phận hẩm duyên ôi), “với nước non” (cuộc đời, không gian mênh mông)
+ Động từ “Trơ” vừa diễn tả sự trơ trọi, lẻ bóng vừa là sự bẽ bàng, tủi hổ
+ Thủ pháp đối : “cái hồng nhan” >< “nước non” tô đậm cảm giác đơn côi, trống vắng.
+ Thủ pháp đảo và nhịp điệu 1/3/3 của câu thơ càng nhấn mạnh vào sự bẽ bàng của duyên phận.
=> Nỗi xót xa, cay đắng, đau đớn của nhà thơ trước tình cảnh của chính mình.
2.2.Hai câu thực
“Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
 Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn”
- Rượu không vơi cạn nỗi niềm mà khiến nỗi niểm trở nên thấm thía, đau xót hơn bởi “say lại tỉnh”, chữ “lại” gợi lên cái vòng luẩn quẩn, trở đi trở lại trong bế tắc, xót xa, chán nản, thất vọng…
- Thi sĩ tìm đến với trăng nhưng trăng lại trở thành hình ảnh soi chiếu thân phận: “ Vầng trăng – bóng xế - khuyết chưa tròn”: Tuổi xuân qua đi mà duyên phận chưa trọn vẹn.
=> Nỗi xót xa, cay đắng cho duyên phận dở dang, lỡ làng của một người phụ nữ tài hoa, ý thức sâu sắc về giá trị bản thân.
2.3.Hai câu luận
“Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
 Đâm toạc chân mây đá mấy hòn”
- Hai câu thơ gợi cảnh thiên nhiên và cảnh được gợi qua tâm trạng như cũng mang nỗi niềm phẫn uất, phản kháng dữ dội của con người:
+ Những vật hèn mọn như “rêu”, “đá” không chịu khuất phục mà “xiên ngang mặt đất”, “đâm toạc chân mây”. 
+ Động từ mạnh “xiên, đâm” kết hợp với phụ ngữ “ngang, toạc” 
+ Biện pháp đảo ngữ: thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh, phản kháng không cam chịu chấp nhận số phận.
=> Hình ảnh thơ, ý thơ thể hiện phong cách mạnh mẽ, tự tin trong cách nhìn, cách cảm của HXH. Người phụ nữ này ngay cả trong lúc cô đơn, buồn bã vẫn thấy cảnh vật như vươn lên trong một sức sống mãnh liệt.
2.4.Hai câu kết
“Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
 Mảnh tình san sẻ tí con con!”
- Mạnh mẽ, phẫn uất để rồi lại rơi vào xót xa, bẽ bàng là tâm trạng thường thấy trong thơ HXH. 
- Chữ “ngán” thể hiện sự mỏi mệt, chán chường, buông xuôi…
- “Xuân”: Mùa xuân của vũ trụ và mùa xuân của đời người.
+Mùa xuân của trời đất thì tuần hoàn, vĩnh cửu.
+ Mùa xuân của đời người ra đi không trở lại - sự trở lại của mùa xuân vũ trụ đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân.
- “Mảnh tình – san sẻ - tí – con con” : nhấn mạnh vào sự nhỏ bé dần, làm cho nghịch cảnh càng éo le, tội nghiệp hơn.
=> Hai câu kết có thể được viết ra từ thân phận của một người gặp nhiều trắc trở, ngang trái trong tình duyên: hai lần mang thân đi làm lẽ, hai lần hạnh phúc đến và đi quá nhanh. Càng khao khát hạnh phúc càng thất vọng, mơ ước càng lớn thực tại càng mong manh…
* Nghệ thuật:
- Bài thơ Đường luật cổ điển được viết bằng ngôn ngữ tiếng Việt bình dân và rất tự nhiên : Trơ cái hồng nhan, xiên ngang, đâm toạc…
- Từ ngữ giản dị nhưng đa nghĩa, độc đáo: trơ, xuân, lại…
- Các biện pháp nghệ thuật đảo ngữ, tăng tiến được sử dụng rất thành công…
III.Tổng kết
* Ghi nhớ (SGK – 19)
IV. Luyện tập

File đính kèm:

  • docGiao an Tu tinh.doc
Giáo án liên quan