Giáo án Ngữ văn 10 - Tuần 1 đến tuần 35

A. Mục tiêu cần đạt:

 - Nắm được những kiến thức chung nhất, tổng quát nhất về hai bộ phận của văn học Việt Nam.

 - Nắm vững hệ thống vấn đề về

 + Thể loại của văn học Việt Nam

 + Con người trong văn học Việt Nam

 - Bồi dưỡng niềm tự hàovề truyền thống văn hóa của dân tộc, có thái độ nghiêm túc, lòng say mê với văn học Việt Nam.

B. Phương tiên thực hiện:

 - SGK, SGV.

 - Các tài liệu về lịch sử văn học Việt Nam.

C. Phương pháp:

 - Kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. Tiến trình lên lớp:

 1. Ổn định

 2. Kiểm tra bài cũ: không

 3. Giới thiệu bài mới: lịch sử văn học của bất cứ dân tộc nào đều là lịch sử tâm hồn của dân tộc ấy. Để cung cấp cho các em nhận thức những nét lớn về văn học nước nhà, chúng ta tìm hiểu bài “ Tổng quan văn học Việt Nam”

 

doc176 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 1689 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 - Tuần 1 đến tuần 35, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
– tìm hiểu tiểu dẫn.
- HS đọc SGK ® tìm nội dung chính.
 Tiết 2
Hoạt động 2 : Đọc văn bản
- Nhận xét thể thơ, nhan đề bài thơ.
- GV đọc mẫu ® hướng dẫn HS đọc hiểu.
- Chi tiết nào thể hiện tâm trạng người phụ nữ ? 
- Tại sao chồng ra trận mà nàng lại “bất tri sầu” ? 
- GV : giảng giải thêm về hình ảnh “ấn phong hầu”
- HS đọc lại 2 câu cuối. Tâm trạng nàng như thế nào khi nhìn thấy sắc cây dương liễu đầy đường ? tại sao ?
- GV : giảng hình ảnh mang tính ước lệ.
+ Màu dương liễu (tích hợp Truyện Kiều)
+ Nhắc lại “ấn phong hầu”
® Không còn là mục đích chính nghĩa mà là nguyên nhân dẫn đến tai họa và sự li biệt.
Quá trình chuyển biến tâm trạng có thể rút gọn như thế nào ? 
- Hoạt động 3 : 	Tổng kết 
	Luyện tập
Hoạt động 1 : đọc, tìm hiểu tiểu dẫn.
- HS đọc SGK ® nêu nội dung chính
Hoạt động 2 : Đọc hiểu văn bản 
- HS đọc SGK - đúng âm điệu 
	 - tra phần giải thích để củng cố hiểu biết.
- Nhà thơ cảm nhận được “hoa quế rơi” ® cảnh vật đêm xuân và tâm hồn thi sĩ như thế nào ? 
- Mối quan hệ giữa động và tĩnh được thể hiện như thế nào trong bài thơ ? (lấy cái động để thể hiện cái tĩnh)
- Thử dùng một câu để tóm tắt bài thơ
Hoạt động 3 : Tổng kết 
A. Đọc văn : 
I. Đọc và tìm hiểu tiểu dẫn : 
1. Tác giả : Đỗ Phủ (712 – 770)
- Nhà thơ hiện thực lớn nhất trong đời Đường và thời cổ Trung Quốc.
- Cuộc đời Đỗ Phủ là cả một chuỗi dài những biến cố thăng trầm của thời buổi loạn li đời Đường.
- Thơ Đỗ Phủ phản ánh hiện thực sinh động và chứa chan tình yêu nước, tinh thần nhân đạo. Ông được nhân dân Trung Quốc mệnh danh là “Thi thánh” (Thánh thơ)
2. Vị trí và hoàn cảnh sáng tác bài thơ : 
- Là bài thơ mở đầu cho chùm thơ thu gồm 8 bài của Đỗ Phủ.
- Thời gian này, Đỗ Phủ từ quan nhưng không về lại quê nhà (Hà Nam) lúc ở Thành Đô, lúc ở Quý Châu ® nỗi nhớ quê hương.
3. Bố cục : 
- Chia làm 2 phần : 
+ 4 câu đầu : miêu tả cảnh thu 
+ 4 câu sau : nỗi lòng nhà thơ.
II. Đọc - hiểu văn bản : 
1. Bốn câu đầu : 
- Hai câu 1 và 2 : tả chung khung cảnh thu ở Quỳ Châu.
+ Hình ảnh : Sương móc trắng xóa ® tiêu điều, tang thương cả rừng phong Núi Vũ, Kẽm Vu : hơi thu hiu hắt, ảm đạm.
+ Không gian : 3 chiều.
* Chiều dài, rộng : rừng phong.
* Chiều cao : núi Vu.
* Chiều sâu : Hẽm Vu.
Þ Sự tiêu điều, hiu hắt, bi thương lan tỏa khắp không gian khác với không khí êm dịu mơ màng của mùa thu trong thơ ca truyền thống.
- Hai câu 3 và 4 : 
+ Cảnh thu chuyển động dữ dội tạo nên một cảnh tượng vừa hùng vĩ vừa bi tráng.
+ Hình ảnh đối lập : 
* Giang (lòng sông) >< tái thượng (cửa ải)
* Ba (sóng) >< Vân (mây)
* Thiên (trời) >< địa (đất)
Þ Sự chuyển động chao đảo của cảnh vật cũng là sự chao đảo của xã hội tao loạn lúc bấy giờ. Lời thơ thể hiện nỗi lòng trước thời thế vì tình cảm nhớ thương đến tuyệt vọng của nhà thơ.
Tóm lại : Bốn câu thơ tả cảnh thu tiêu điều ảm đạm và hùng vĩ, bi tráng. Cảnh thu mang bóng dáng cuộc đời và nổi lòng con người.
2. Bốn câu sau : Nỗi lòng nhà thơ.
- Câu 5 và 6 : Tả hoa cúc và dây buộc thuyền
+ Giọt lệ năm nay - giọt lệ năm trước - giọt lệ cũ ® Tác giả đồng nhất hóa hiện tại và quá khứ.
+ Sự vật và con người (dây buộc thuyền với vườn cũ và dây buộc lòng người với cố hương).
+ Tình và cảnh (hoa cúc nở mà tưởng là nước mắt, dây buộc thuyền mà liên tưởng đến dây buộc lòng người, mảnh vườn cũ và nỗi lòng thương quê hương)
® Nhà thơ đã thể hiện một cách sinh động sâu lắng và hàm xúc tình cảm thương nhớ quê hương da diết.
- Câu 7 và 8 : Tả cảnh sinh hoạt ở thành Bạch đế.
	Lạnh lùng giục kẻ tay dao thước
	Thành Bạch chày vang bóng ác tà.
+ Cảnh : nhộn nhịp may áo rét.
+ Âm thanh : tiếng chày đập (giặt) áo cũ.
® Có sức gợi cảm, đặc biệt đối với khách tha hương. việc sửa soạn may, giặt áo rét gợi cảnh đoàn tụ, đầm ấm. Câu kết là tiếng chày đập áo dồn dập làm lung lây cả bóng chiều thu, tiếng chày như thúc giục nhà thơ – càng khơi dậy trong lòng người nỗi nhớ thương khôn nguôi ® Câu kết tạo nên một dư âm vang vọng, lan xa, thấm sâu.
III. Chủ đề : Bài thơ miêu tả bức tranh thiên nhiên hùng vĩ mà hiu hắt, sôi động mà nhạt nhòa trong sương khói mùa thu; đồng thời hiện diện một tâm trạng buồn xót xa với nỗi nhớ quê hương của nhà thơ.
IV. Tổng kết : 
1. Nghệ thuật : - Tính chất đặc biệt hàm súc của thơ Đỗ Phủ.
- Từ ngữ, hình ảnh gợi tả, gợi cảm với nhiều lớp ý nghĩa.
2. Nội dung : - Bài thơ là nỗi lòng của Đỗ Phủ và cũng chính là nỗi lòng của bao người trong cảnh lầm than, li biệt.
- Bài thơ không phản ảnh trực tiếp xã hội mà vẫn có giá trị hiện thực và ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
V. Luyện tập : 
B. Đọc thêm : 
I. Lầu Hoàng Hạc (Thôi Hiệu).
1. Tác giả : Thôi Hiệu (704 – 754)
- Người Biện Châu, tỉnh hà Nam, Trung Quốc.
- Đỗ tiến sĩ năm 21 tuổi, để lại 40 bài thơ.
2. Bài thơ : là bài thơ nổi tiếng viết về lầu Hoàng Hạc.
3. Văn bản : 
- Quan hệ giữa xưa và nay, giữa xa và gần, giữa thời gian và không gian, giữa thực và hư, giữa cảnh và tình ® Biểu hiện suy tư sâu lắng đầy triết lí nhưng vẫn hướng về hiện tại. Đó là “hướng quan”.
- Cảnh xưa, nay, cảnh xa, gần, cảnh thực, cảnh hư ® cảnh nào cũng đẹp nhưng tất cả “cảnh” đều “mĩ nhân sầu” (khiến người buồn).
Þ Nỗi lòng của kẻ tha hương xa xứ : lòng thương nhớ quê hương vời vợi.
- Cái hồn của bài thơ là những suy nghĩ chân thành sâu sắc gợi cảm giác buồn về thân phận con người, đời người hữu hạn, ngắn ngũi trước vũ trụ bao la và tồn tại đến vô cùng, vô tận. Còn có nỗi sầu nào hơn khi phải xa quê hương, con người buồn thương nhớ quê hương lúc chiều tà buông xuống. Ta hiểu vì sao chiều hôm nhớ nhà là tình huống xuất hiện rất phổ biến trong thơ ca cổ điển phương Đông.
II. Nỗi oán của người phòng khuê : (Vương Xương Linh)
1. Tác giả : SGK
2. Sự nghiệp sáng tác : SGK
3. Văn bản : 
a) Hai câu đầu : 
- Bất tri sầu : Ngây thơ, vô tư, không biết buồn (Thời Phong kiến được ra trận để lập công để được “phong hầu” là giấc mộng của nam giới ® người vợ xem đây là chuyện bình thường, đương nhiên và thường là động viên . . . )
® Tâm trạng rất bình thường của người phụ nữ dưới thời phong kiến.
- Ngưng trang - thướng thúy lâu : vẫn tiếp tục làm những công việc bình thường của người phụ nữ khuê các ® Tâm trạng bình yên, không buồn, không hề lo âu.
b) Hai câu cuối : 
- Hốt : giật mình, thảng thốt.
- Hối : hối tiếc, hối hận.
- Sắc dương liễu : sự có mặt tồn tại của cây dương liễu ® sắc xuân trong thơ ca cổ Trung Quốc (Theo phong tục Trung Quốc, khi tiễn đưa người ta thường bẻ cành dương liễu để tặng người lên đường ® sự li biệt) ® Mùa xuân và tuổi trẻ, màu của biệt li.
- Sức sống mùa xuân tác động đến tâm trạng suy nghĩ của người chinh phục, khiến nàng nhận thức rõ sự lẻ loi, cô độc, tuổi trẻ đang trôi qua một cách vô vọng.
- Hối : + Hối tiếc cho tuổi xuân trôi qua một cách hoài phí.
+ Hối hận vì đã động viên chồng ra trận.
Þ Oán “ấn phong hầu”, oán cuộc chiến tranh phi nghĩa, chiến tranh là tai họa.
- Bất tri sầu ® hốt - hối.
mà tác nhân (chất xúc tác) là màu dương liễu và nguyên nhân sâu xa là “ấn phong hầu”
4. Tổng kết : 
- HS trả lời câu hỏi
III. Khe chim kêu (Vương Duy)
1. tác giả : Vương Duy (701-706) SGK
2. Sáng tác : SGK
3. Văn bản : 
	Người nhàn hoa quế nhẹ rơi
	Đêm xuân lặng ngắt trái đồi vắng tanh
	Trăng lên, chim núi giật mình.
	Tiếng kêu thủng thẳng đưa quanh khe đồi
- Hoa quế rất nhỏ ® tác giả nghe tiếng hoa”hoa quế rụng” ® Đêm xuân rất tĩnh lặng và tâm hồn con người cũng rất bình yên
- Trăng lên không tiếng, sao làm chim núi giật mình ® cũng vì đêm rất lặng.
Þ Tâm hồn nhà thơ giao cảm chan hòa với thiên nhiên.
- Mối quan hệ giữa : 
+ người và cảnh 	- Người nhàn
	- Hoa quế rụng
+ Đêm trăng thanh tỉnh và tiếng chim kêu. 
® Biểu hiện cảm xúc vừa tinh tế vừa sôi động trong mối quan hệ hòa cảm giữa thiên nhiên và con người.
- Đêm xuân trăng sáng, hoa quế rụng, tiếng chim kêu, người nhàn nhã.
4. Tổng kết : 
- Nghệ thuật : tiêu biểu cho đặc trưng thi pháp thơ Đường : thể hiện bằng quan hệ, gửi tình trong cảnh. Bài thơ không có màu sắc, đường nét mà Vương Duy vẽ cảnh đêm bằng âm thanh ® độc đáo, diệu kì
4. Củng cố : 
5. Dặn dò : Học thuộc lòng các bài thơ phần phiên âm, dịch thơ.
	Soạn bài : Thơ Hai - kư của Ba - sô
Tiết 49,50: Làm văn 	
BÀI LÀM VĂN SỐ 4
Tiết 52 : Đọc văn , Đọc thêm 	
THƠ HAI - KƯ CỦA BASÔ
A. Mục tiêu bài học : Giúp học sinh :
- Hiểu được thơ Hai Kư và đặc điểm của nó.
- Hiểu được ý nghĩa và vẻ đẹp của thơ ca Hai Kư
	B.Phương tiện thực hiện :
	- SGK + SGV.
	- Thiết kế bài học.
	C. Cách thức tiến hành.
	Phát huy tính tích cực chủ động của học sinh bằng cách kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm với trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi gợi mở của giáo viên.
	D. Tiến trình dạy học .
	1. Ổn định lớp : VS, ĐP, SS.
	2. Kiểm tra bài cũ : Tâm trạng

File đính kèm:

  • docNgu Van 10.doc
Giáo án liên quan