Giáo án Nghề nuôi cá Lớp 11 - Tiết 64+65+66: Nuôi cá nước chảy - Năm học 2009-2010

I. MỤC TIÊU:

1/ Kiến thức:

- Hiểu được nguyên lí nuôi cá nước chảy.

- Biết cách kiến thiết ao, lồng nuôi cá nước chảy.

- Biết chọn đối tượng cá nuôi trong ao nước chảy, lồng, bè nuôi cá.

- Biết cách quản lí, chăm sóc cá trong nuôi cá nước chảy.

2/ Kĩ năng:

- Rèn luyện, phát triển kĩ năng so sánh, khái quát, phân tích, tổng hợp.

- Vận dụng vào thực tiễn SX ở địa phương & gia đình.

3/ Thái độ:

- Giáo dục HS lòng yêu lao động, có ý thức lập thân cho tương lai. Hình thành tác phong công nghiệp trong lao động & cuộc sống.

- Có ý thức bảo vệ môi trường.

II. CHUẨN BỊ:

1/ GV:

a) Phương pháp: diễn giảng, hỏi đáp, thảo luận nhóm.

b) Phương tiện:- SGK, SGV, tài liệu tham khảo.

 -Tranh ảnh có liên quan.

2/ HS: Đọc bài mới ở nhà. Chuẩn bị bài mới bằng câu hỏi: Nuôi cá nước chảy tuân theo nguyên tắc nào? Lợi ích của nuôi cá nước chảy.

III. NỘI DUNG & TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

1/ Ổn định lớp – Kiểm diện (1)

2/ KT bài cũ(5) : Các câu hỏi cuối bài SGK trang 156.

3/ Tiến trình bài mới:

 

doc8 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 519 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Nghề nuôi cá Lớp 11 - Tiết 64+65+66: Nuôi cá nước chảy - Năm học 2009-2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uống nước, đo thời gian (t) vật đó trôi trong 1 đoạn đường (L) nào đó. Vận tốc nước (v) là: v= L/t (m/s)
4/ Lồng & cách đóng lồng: 
a) Vật liệu:
- Lồng tre, gỗ: vật liệu có tính chịu nước tốt, thường đặt ở sông ngòi chảy mạnh, vật liệu va đập.
- Lồng lưới: thường đặt trong hồ chứa, nước chảy yếu, ít va đập, khả năng chịu lực yếu: lưới nilon, lưới cước,
- Phao: giữ lồng bè nổi. Vật liệu làm phao: thùng phi, thùng nhựa,
- Vật liệu khác: đinh, lưới, dây nilon, cọc neo,
- Kích thước lồng: 
+ Nuôi cá trắm cỏ, chép, trôi, Mrigan, trên sông hồ nhỏ: lồng cỡ: 3 x 2 x 1,5m hoặc 4 x 3 x 1,75m.
+ Lồng hình trụ: chống được nước chảy mạnh, không bị lật lồng, TĐ nước dễ dàng hơn. Đk 2 – 3 m, cao 1,75 – 2 m, ngập nước khoảng 1,5 m (9 – 10 m3) hoặc đk 1,6 – 1,8 m, cao 1,3 – 1,7 m (V= 6 – 20 m3)
+ Lồng cá giống chỉ bằng1/2 – 1/3 lồng cá thịt.
b) Cách đóng lồng
- Tre, gỗ bào vót nhẵn, phơi khô tránh để cá sây sát, khung lồng bằng tre, gỗ, xung quang bọc lưới P.E.
- Vách lồng: làm bằng gỗ tốt hoặc thanh tre. Các nan lồng đóng // với mặt nước. Khoảng cách giữa các nan thay đổi tùy cỡ cá. Để lồng thông thoáng, các gốc lồng & thành lồng dùng sắt để gông các nan lồng lại.
- Đáy lồng: cần đóng khít để tránh thất thoát TĂ, có nơi đáy lồng để cách để chất thải cá trôi đi.
- Sàn lồng: đóng bằng thanh gỗ hay tre cách nhau 1 cm, sàn lồng có 1 – 3 cửa lồng tùy cỡ lồng đảm bảo cá ăn & thu hoạch dễ dàng. Lồng nhỏ: cỡ miệng lồng 0,6 x 0,6 m, lồng lớn 1 x 2 m. Miệng lồng có nắp đậy để tránh trộm cắp, có thể làm nhà trên sàn hay lều bảo vệ.
- Lồng gỗ, tre kết hợp lưới: khung lồng gỗ có khoảng cách nan thưa hơn 3 – 4 cm, dùng lưới quây, mắt lưới 13 – 15 mm buộc cố định trong lồng.
Khi chọn đúng vị trí đặt lồng dùng dây chắc chắn để neo lồng.
5/ Cách đặt lồng 
- Ở sông suối, nước chảy: sông dài 1000m, rộng 500 m, đặt không quá 100 lồng (cỡ 10 m3/ lồng) hay không quá 20 lồng (cỡ 50 m3/ lồng). Đặt so le nhau, đặt dày quá dễ lây lan bệnh. 
- Ở hồ chứa, sông nước chảy chậm: mỗi cụm 5 – 10 lồng đặt cách nhau 200 – 800 m, đặt lồng ngập nước 1 – 1,2 m, đáy lồng cách đáy sông > 0,5 m lúc nước xuống. 
6/ Cá giống
a) Loài cá & kích thước cá giống
- Nuôi các loài cá ăn trực tiếp, giá trị kt cao: cá trắm cỏ, cá bỗng, cá chép, rô phi, cá trê,  Cá giống thả phải cùng cỡ, không dị tật, không sây sát, nuôi trong ao đất hoặc lồng nhỏ trước khi thả 2 tháng. 
- Tắm cá giống bằng nước muối NaCl 2 – 3 % trong 10 – 15 phút để diệt mầm bệnh, kí sinh. 
b) Mật độ cá thả 
( Bảng 25.3 & 25.4 / SGK trang 165 )
c) Cách thả cá giống
Cần luyện cá quen dần với mt nước mới, không đột ngột chuyển cá từ ao lớn ra lồng. Vâïn chuyển túi nilon thì khi thả cá phải ngâm túi 15 – 30 phút rồi mới cho cá từ từ bơi khỏi túi.
d) Thời vụ thả
Thả cá vào tháng 3 – 4. Ở miền Bắc, nên thả cá vào tháng 8 – 9 dl để tránh mùa lũ. Nếu nuôi cá giống thì thả vào mùa xuân, thu.
7/ Chăm sóc & quản lí
a) TĂ & cách cho ăn
- TĂ gồm rong, bèo, cây ngô, rau muống, cám, khoai, TĂ tự chế hay TĂ công nghiệp.
- Cá còn nhỏ ăn cám, bột (cá trắm cỏ : 5 – 10 % tổng kl cá/ ngày).
- Cá trắm cỏ lớn ăn TĂ xanh chủ yếu ( 30 – 40 % tổng kl cá/ ngày)
- Ngày cho ăn 2 lần lúc mát trời, nước lưu thông.
- Tránh thay đổi khẩu phần ăn đột ngột, nếu thay đổi thì từ từ. Cá giảm ăn hoặc bỏ ăn khi chất nước thay đổi hay dịch bệnh.
b) Chăm sóc
- Trước khi thả cá phải kéo lồng lên cạn, dùng vôi quét trong & ngoài lồng, phơi khô 1 – 2 ngày để diệt mầm bệnh.
- Cần vớt hết TĂ thừa rồi mới cho cá ăn TĂ mới.
- Mỗi tuần cọ rửa 2 lần khe lồng thông thoáng, tránh thất thoát cá do lồng hỏng.
- Hàng ngày theo dõi nước lên xuống, mùa mưa bão di chuyển lồng đến nơi an toàn.
- Định kì 1 – 2 tháng di chuyển lồng để tránh mt cũ ô nhiễm.
- Tránh khuấy động làm cá sợ hãi, vượt nhảy sây sát, dễ bị nhiễm bệnh.
- Khi cá nổi đầu do thiếu oxi phải quấy sục khí tạm thời.
- Ăn 1 số cây cỏ có tính sát trùng: cỏ lào, cúc dại, sài đất, cho cá ăn vào mùa dễ phát bệnh (tháng 4 – 5 & 7 – 8). Trộn vtm C 1 – 2 % với TĂ tinh cho cá ăn để tăng sức đề kháng.
Khi nuôi cá lồng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Nguồn nước nuôi cá sạch.
Cá giống khỏe mạnh, không sây sát, không nuôi quá dày.
Trong khi nuôi, không gây xáo trộn làm ảnh hưởng đến cá.
Sau chu kì nuôi, cần vệ sinh, sửa chữa lại lồng, bè.
Cho cá ăn đủ số lượng & chất lượng. 
Khi nghi cá nhiễm bệnh thì không nuôi cá đó.
Đầu mùa dịch thì treo túi vôi phòng bệnh. Tăng cường TĂ chất lượng cao để tăng sức đề kháng.
- Trị bệnh:
+ Tắm cho cá: Các bệnh kí sinh ở cá trong khi tắm cần dùng tấm nilon chắn lại 10 – 15 phút để giảm sự hòa loãng của thuốc.
+ Trộn thuốc với TĂ: dễ làm, chữa cá kí sinh đường ruộng, nên dùng TĂ ngon, kích thích cá ăn nhiều.
+ Treo túi thuốc: ở đầu nguồn nước để dòng chảy đưa thuốc vào lồng.
+ Tiêm vaccin cá giống trước khi thả cá.
8/ Thu hoạch
 - Trước khi thu hoạch, ngừng cho cá ăn 2 – 3 ngày.
- Nâng bè từ từ, tăng phao nổi để lồng nổi lên mặt nước 1m, kéo lồng đến nơi nước nông, thu hoạch cá.
- Với cách nuôi trên, khoảng 8 – 9 tháng, cá trắm cỏ giống 200 g tăng trọng 2kg/con. Tỉ lệ sống 90%, đạt 27 – 30 kg/ m3.
HĐ3: Tìm hiểu biện pháp kĩ thuật nuôi cá bè
III. NUÔI CÁ BÈ
1/ Hình dạng & cấu tạo bè
- Bè nuôi hình hộp chữ nhật, kích thước khác nhau : bè nhỏ 6m x 2m x 2m, bè trung bình 10m x 4,5m x 2,5m, bè lớn 16 m x 2m x 2,5m.
- Cấu tạo bè tương tự như lồng, chỉ khác là bè lớn hơn & kết hợp với làm nhà ở.
2/ Chuẩn bị bè nuôi cá
- Bè làm xong phải quét hắc ín chống mục, nơi đặt bè cũng chọn tương tự như đặt lồng, cần chú ý hướng gió & dòng chảy.
3/ Đối tượng nuôi & mật độ thả
- Cá nuôi bè thường là cá tra, cá basa, cá he, cá tai tượng, cá lóc, cá lóc bông,
- Hình thức nuôi phổ biến là nuôi đơn, thả cá cùng kích thước, loại cá 3g/con, thả 1800 – 2000 con/m3; loại 30 – 35 g/con thả 200 – 300 con/ m3.
4/ Chăm sóc & quản lí: 
Cá tra, cá basa là các loài cá ăn tạp thiên về ĐV, TĂ có hàm lượng đạm > 20%, thường là bã đậu, khô dầu, bột cá, cá vụn, ốc. TĂ chế biến là dạng viên & bổ sung thêm các chất kết dính.
5/ Thu hoạch 
- Sau 6 – 10 tháng, cá có thể thu hoạch.Cá thu hoạch thì ngừng cho ăn, nâng bè còn khoảng 1m nước thì thu cá, cỡ cá thu hoạch:
Cá tra, cá chép : (0,7 – 0,8 kg/ con).
Cá lóc bông: (0,8 – 1 kg/ con)
- Cá có thể thu hoạch từng phần hoặc thu toàn bộ. 
GV y/c HS đọc kĩ phần I/ SGK trang 156 – 160 để trả lời câu hỏi :
Nuôi cá nước chảy phổ biến ở vùng nào ? Hình thức nuôi này dựa trên cơ sở nào của môi trường? 
Ao nuôi phải đảm bảo đk gì ? 
Diện tích ao như thế nào so với ao nuôi cá nước tĩnh ? Ao nuôi phụ thuộc vào đk gì ? 
Độ sâu ao hợp lí là bao nhiêu ? Bờ ao có gì khác với ao nuôi cá nước tĩnh ?
Cách thiết kế máng dẫn nguồn nước vào ao nuôi cá nước chảy. Tác dụng của cách thiết kế đó ?
Nguồn nước phải đảm bảo những y/c gì ?
- Nêu đối tượng nuôi cá ao nước chảy& tỉ lệ cá ghép, mật độ.
Thời điểm nào thả cá giống ?
Cá trắm cỏ là đối tượng chính. Vậy, TĂ cho cá ăn là gì ? Y/c HS đọc bảng 25.1/ SGK trang 158.
Nêu cách quản lí, chăm sóc trong nuôi cá ao nước chảy.
(GV y/c HS tham khảo bảng 25.2/ SGK trang 159)
Cá nuôi bao lâu thì thu hoạch được ?
GV y/c HS tham khảo phần II/ SGK trang 160 – 169 để tìm hiểu kĩ thuật nuôi cá lồng.
Nuôi cá lồng bè phổ biến ở đâu ?
- Nuôi cá lồng bè dựa trên cơ sở khoa học nào ?
Đối tượng cá nào được nuôi lồng bè ?
- Phân tích các ưu điểm của nuôi cá lồng bè. 
- Hạn chế của nghề nuôi cá lồng bè.
Phân tích những lợi ích từ nghề nuôi cá lồng bè (dựa vào các ưu điểm của nó).
- Đặt lồng bè ở vị trí nào sao cho hợp lí ?
- Khi đặt lồng, bè nuôi cá cần chú ý những gì ? 
GV đưa ra công thức tính vận tốc nước đơn giản 
- Nêu các vật liệu đóng lồng nuôi cá.
- Lồng nuôi cá có các kích thước, hình dạng ra sao ?
Cách thiết kế lồng nuôi cá.
Cách bố trí lồng nuôi cá.
Cách chọn cá giống nuôi cá lồng.
GV y/c HS đọc bảng 25.3 & 25.4 / SGK trang 165 để biết mật độ cá thả.
Nêu cách thả cá tránh hao hụt.
Thời gian thả cá thích hợp.
GV y/c HS nêu cách cho cá ăn, quản lí & chăm sóc.
Cần chú ý gì khi cho cá ăn?
Cần chú ý gì khi quản lí – chăm sóc cá nuôi lồng?
Để nuôi cá lồng đạt hiệu quả kinh tế cao người ta cần chú ý những nguyên tắc nào ?
- Cách phòng ngừa & trị bệnh cho cá nuôi lồng.
Kĩ thuật thu hoạch cá lồng bè tốt.
- Nuôi cá bè & cá lồng có điểm gì tương đồng & khác biệt ?
Đối tượng nuôi cá bè & mật độ cá thả ra sao ?
Cách chăm sóc & quản lí cá bè.
Cách thu hoạch cá bè.
- Nuôi cá nước chảy phổ biến ở miền núi, gần sông suối, hồ chứa có dòng chảy. Nuôi cá ao nước chảy là hình thức bán thâm canh vừa tạn dụng nguồn TĂ tự nhiên & cho ăn thêm TĂ nhân tạo. 
Ao gần sông suối, hồ chứa có sự chênh lệnh để tạo nên dòng chảy a dẫn nươ

File đính kèm:

  • doct64-66ngnc11.doc