Giáo án môn Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 14 - Đặng Thị Hồng Anh

I.MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU:

1.Kiến thức:

- Hiểu các từ ngữ trong bài

- Hiểu nội dung (phần đầu) truyện: Chú bé Đất can đảm, muốn trở thành người khoẻ mạnh, làm được nhiều việc có ích đã dám nung mình trong lửa đỏ.

2.Kĩ năng:

- HS đọc lưu loát toàn bài.

- Biết đọc diễn cảm bài văn với giọng hồn nhiên, khoan thai; nhấn giọng những từ ngữ gợi tả, gợi cảm; đọc phân biệt lời người kể với lời các nhân vật (chàng kị sĩ, ông Hòn Rấm, chú bé Đất)

3. Thái độ:

- Can đảm, dám đối đầu với thử thách.

II.CHUẨN BỊ:

- Tranh minh hoạ bài đọc SGK

- Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn HS luyện đọc

 

doc22 trang | Chia sẻ: thetam29 | Ngày: 25/02/2022 | Lượt xem: 255 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 14 - Đặng Thị Hồng Anh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 văn miêu tả.
HS phát biểu ý kiến.
+ Đó là một chàng kị sĩ rất bảnh, cuỡi ngựa tía, dây cương vàng & một nàng công chúa mặt trắng, ngồi trong mái lầu son. 
HS đọc yêu cầu của bài tập
1 HS giỏi làm mẫu – miêu tả một hình ảnh trong đoạn thơ Mưa mà minh thích.
Mỗi HS đọc 1 đoạn thơ, tìm một hình ảnh mình thích, viết 1, 2 câu vào vở để tả lại hình ảnh đó. 
HS đọc câu văn miêu tả vừa viết.
Ví dụ: Sấm rền vang trên mái nhà, làm mọi người giật mình, tưởng như sấm ở ngoài sân cất tiếng cười khanh khách.
1 HS nhắc lại ghi nhớ. 
HS nghe. 
Ngày soạn:4/12
Ngày dạy : 7/12
TẬP LÀM VĂN
TIẾT 28 : CẤU TẠO BÀI VĂN MIÊU TẢ ĐỒ VẬT 
I.MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU:
1.Kiến thức: 
HS nắm được cấu tạo của bài văn miêu tả đồ vật, các kiểu mở bài, kết bài, trình tự miêu tả trong phần thân bài. 
2.Kĩ năng:
Biết vận dụng kiến thức đã học để viết mở bài, kết bài cho một bài văn miêu tả đồ vật. 
 3.Thái độ:
 - HS yêu thích tìm hiểu tiếng Việt.
II.CHUẨN BỊ:
Tranh minh hoạ Cái cối xay trong SGK.
Phiếu khổ to kẻ bảng để HS làm bài câu d (BT1, phần nhận xét) + 1 tờ giấy viết lời giải câu b, d (BT1, phần nhận xét) 
+ Câu a) Câu văn tả bao quát cái trống trường.
+ Câu b) Tên các bộ phận của cái trống được miêu tả.
+ Câu c) Những từ ngữ tả hình dáng, âm thanh của trống.
 + Anh chàng trống này tròn như cái chum, lúc nào cũng chễm chệ trên một cái giá gỗ kê ở trước phòng bảo vệ.
- Mình trống
- Ngang lưng trống
- Hai đầu trống
+ Hình dáng: tròn như cái chum; mình được ghép bằng những mảnh gỗ đều chằn chặn, nở ở giữa, khum nhỏ lại ở hai đầu; ngang lưng quấn hai vành đai to bằng con rắn cạp nong, nom rất hùng dũng; hai đầu bịt kín bằng da trâu thuộc kĩ, căng rất phẳng .
+ Âm thanh: tiếng trống ồm ồm giục giã “Tùng ! Tùng! Tùng !–giục trẻ rảo bước tới trường / trống “cầm càng” theo nhịp “Cắc, tùng ! Cắc, tùng !” để học sinh tập thể dục / trống “xả hơi” một hồi dài là lúc HS được nghỉ.
1 tờ giấy khổ to viết đoạn thân bài tả cái trống (phần luyện tập)
3 tờ giấy trắng để 3 HS viết thêm mở bài, kết bài cho thân bài cái trống (BT d phần luyện tập) 
 III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU	
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1’
5’
1’
12’
12’
4’
Khởi động: 
Bài cũ: Thế nào là miêu tả? 
GV yêu cầu HS nhắc lại nội dung cần ghi nhớ. 
Yêu cầu 2 HS làm lại BT2 (Phần luyện tập) – nói một vài câu tả một hình ảnh mà em thích trong đoạn thơ Mưa.
GV nhận xét - ghi điểm 
Bài mới: 
Giới thiệu bài 
Bài học hôm trước đã giúp các em biết thế nào là văn miêu tả. Tiết TLV hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em biết cách làm một bài văn miêu tả một đồ vật như búp bê, bảng lớp, cặp sách  
Hoạt động1: Hình thành khái niệm
Hướng dẫn phần nhận xét
Bài tập 1
GV giải nghĩa thêm: áo cối (vòng bọc ngoài của thân cối)
GV yêu cầu HS trả lời miệng các câu hỏi a, b, c; trả lời viết trên phiếu câu d 
Bài văn tả cái gì?
GV bổ sung: Ngày xưa, cách đây ba, bốn chục năm, ở nông thôn chưa có máy xay xát gạo như hiện nay nên người ta vẫn dùng cối xay bằng tre để xay lúa. Hiện nay, ở một số gia đình nông thôn miền Bắc & miền Trung vẫn còn chiếc cối xay bằng tre. 
Các phần mở bài & kết bài trong bài “Cái cối tân”. Mỗi phần ấy nói lên điều gì?
Các phần mở bài & kết bài đó giống với những cách mở bài & kết bài nào đã học?
Phần thân bài tả cái cối theo trình tự như thế nào? 
GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng. 
GV nói thêm về biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá trong bài: Các hình ảnh so sánh: chật như nêm cối / cái chốt bằng tre mà rắn như đanh. Các hình ảnh nhân hoá: cái tai tỉnh táo để nghe ngóng / cái cối xay, cái võng đay, cái chiếu manh, cái mâm gỗ, cái giỏ cua, cái chạn bát, cái giường nứa . – tất cả, tất cả chúng nó đều cất tiếng nói:  Tóm lại, tác giả đã quan sát cái cối xay gạo bằng tre rất tỉ mỉ, tinh tế, bằng nhiều giác quan. Nhờ quan sát tinh tế, dùng từ ngữ miêu tả chính xác, độc đáo, sử dụng linh hoạt các biện pháp so sánh, nhân hoá, tác giả đã viết được một bài văn miêu tả cái cối chân thực, sinh động. 
Bài tập 2
GV theo dõi, nhận xét, bổ sung câu trả lời của HS. 
Ghi nhớ kiến thức
Yêu cầu HS đọc thầm phần ghi nhớ 
GV giải thích thêm : Khi tả các bộ phận của đồ vật ta nên chọn tả chỉ những bộ phận có đặc điểm nổi bật, không nên tả đầy đủ, chi tiết mọi bộ phận. Tả như thế bài viết dễ lan man, dài dòng, thiếu hấp dẫn. Để tả chỉ những bộ phận nổi bật, phải quan sát kĩ & biết cách quan sát. Điều này các em sẽ học tiếp ở các bài sau. 
Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập 
GV mời HS đọc yêu cầu của bài tập 
Câu a, b, c:
GV dán tờ phiếu viết đoạn thân bài tả cái trống. 
GV gạch dưới câu văn tả bao quát cái trống / tên các bộ phận của cái trống / những từ ngữ tả hình dáng, âm thanh của cái trống.
GV treo bảng viết lời giải
Câu d: 
GV lưu ý HS:
+ Có thể mở bài theo cách trực tiếp hoặc gián tiếp, kết bài theo kiểu mở rộng hoặc không mở rộng.
+ Khi viết, cần chú ý tạo sự liền mạch giữa đoạn mở bài với thân bài, giữa đoạn thân bài với kết bài. 
GV nhận xét- tuyên dương những HS có kết bài, mở bài hay.
Củng cố - Dặn dò: 
GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của HS.
Yêu cầu HS viết chưa đạt đoạn mở bài, kết bài (cho thân bài tả cái trống trường) về nhà hoàn chỉnh lại bài, viết vào vở. 
Chuẩn bị bài: Luyện tập miêu tả đồ vật. 
1 HS nhắc lại nội dung cần ghi nhớ. 
2 HS làm lại BT2 (Phần luyện tập) – nói một vài câu tả một hình ảnh mà em thích trong đoạn thơ Mưa.
2 HS tiếp nối nhau đọc bài văn Cái cối tân, những từ ngữ được chú thích & những câu hỏi sau bài.
HS quan sát tranh minh hoạ cái cối
HS đọc thầm lại đoạn văn, suy nghĩ, trao đổi, trả lời lần lượt các câu hỏi:
Cái cối xay gạo bằng tre.
+ Phần mở bài: Cái cối xinh xinh xuất hiện như một giấc mộng, ngồi chễm chệ giữa gian nhà trống. Giới thiệu cái cối (đồ vật được miêu tả).
+ Phần kết bài: Cái cối xay cũng như những đồ dùng đã sống cùng tôi  theo dõi từng bước anh đi  Nêu kết thúc của bài (Tình cảm thân thiết giữa các đồ vật trong nhà với bạn nhỏ). 
Các phần mở bài, kết bài đó giống các kiểu mở bài trực tiếp, kết bài mở rộng trong văn kể chuyện.
+ Phần mở bài: giới thiệu ngay đồ vật sẽ tả là cái cối tân (mở bài trực tiếp).
+ Phần kết bài: bình luận thêm (kết bài mở rộng) 
+ Tả hình dáng theo trình tự từ bộ phận lớn đến bộ phận nhỏ, từ ngoài vào trong, từ phần chính đến phần phụ. (Cái vành -> cái áo; hai cáitai->cái lỗ tai;hàm răng cối -> dăm cối ;cần cối -> đầu cối; cái chốt -> dây thừng buộc cần)
+ Tiếp theo tả công dụng cái cối. (Xay lúa, tiếng cối làm vui cả xóm)
Cả lớp đọc thầm yêu cầu của bài.
Dựa vào kết quả BT1, HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi: Khi tả một đồ vật, ta cần tả bao quát toàn bộ đồ vật, sau đó đi vào tả những bộ phận có đặc điểm nổi bật, kết hợp thể hiện tình cảm với đồ vật. 
HS đọc thầm phần ghi nhớ
3 HS lần lượt đọc phần ghi nhớ trong SGK
2 HS tiếp nối nhau đọc yêu cầu của bài tập - Cả lớp đọc thầm bài tả cái trống, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
HS phát biểu ý kiến, trả lời các câu hỏi a, b, c
1HS đọc lại theo bảng GVđã chuẩn bị sẵn.
- HS làm bài tập câu d – viết thêm phần mở bài, kết bài cho đoạn thân bài tả cái trống để đoạn văn trở thành bài văn hoàn chỉnh.
HS làm bài vào vở
Vài HS làm bài vào giấy trắng
HS tiếp nối nhau đọc phần mở bài. Cả lớp nhận xét, bình chọn bài trên bảng lớp lời mở bài hay.
HS tiếp nối nhau đọc phần kết bài. Cả lớp nhận xét, bình chọn bài trên bảng lớp lời mở bài hay.
Ví dụ:Mở bài trực tiếp:
Những ngày đầu cắp sách đến trường, có một đồ vật gây cho tôi ấn tượng thích thú nhất, đó là chiếc trống trường. 
Mở bài gián tiếp:
Kỉ niệm của những ngày đầu đi học là kỉ niệm mà mỗi người không bao giờ quên. Kỉ niệm ấy luôn gắn với những đồ vật & con người. Nhớ những ngày đầu đi học, tôi luôn nhớ tới chiếc trống trường tôi, nhớ những âm thanh rộn rã, náo nức của nó.
Kết bài mở rộng:
Rồi đây, tôi sẽ trở thành một học sinh trung học. Rồi xa mái trường tuổi thơ, tôi sẽ không bao giờ quên hình dáng đặc biệt của chiếc trống trường tôi, những âm thanh thôi thúc, rộn ràng của nó. 
Kết bài không mở rộng:
Tạm biệt anh trống, đám trò nhỏ chúng tôi ríu rít ra về.
HS nhận xét tiết học. 
KỂ CHUYỆN
TIẾT 14 : BÚP BÊ CỦA AI?
I.MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU:
1. Rèn kĩ năng nói:
 Nghe cô giáo kể câu chuyện Búp bê của ai?, nhớ được câu chuyện, nói đúng lời thuyết minh cho từng tranh minh hoạ truyện; kể lại được câu chuyện bằng lời của búp bê, phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt.
Hiểu truyện. Biết phát triển thêm phần kết của câu chuyện theo tình huống giả thiết. 
2.Rèn kĩ năng nghe:
Chăm chú nghe cô kể chuyện, nhớ chuyện.
Chăm chú theo dõi bạn kể chuyện. Nhận xét, đánh giá đúng lời kể 

File đính kèm:

  • docgiao_an_mon_tieng_viet_lop_4_tuan_14_dang_thi_hong_anh.doc
Giáo án liên quan