Giáo án môn Sinh học Khối 7 - Tiết 1: Thế giới động vật đa dạng và phong phú

I. MỤC TIÊU:

 1. Kiến thức:

- Hiểu được thế giới động vật đa dạng, phong phú ( về loài, kích thước, về số lượng cá thể và môi trường sống ).

- Xác định được nước ta đã được thiên nhiên ưu đãi, nên có một thế giới động vật đa dạng phong phú như thế nào?

- Nêu được một số loài động vật, các đặc điểm của một số loài động vật thích nghi cao với môi trường sống.

 2. Kỹ năng:

- Kỹ năng nhận biết các động vật qua các hình vẽ và liên hệ đến thực tế.

- Rèn kỹ năng hoạt động nhóm.

 3. Thái độ:

 Có ý thức học tập tốt, yêu thích bộ môn

II. PHƯƠNG PHÁP:

 Sử dụng phương pháp trực quan, vấn đáp, diễn giảng, hoạt động nhóm, cung cấp thông tin.

III. CHUẨN BỊ:

- GV : + Tranh vẽ các loài động vật.

 + Tranh ảnh sưu tầm.

- HS : + Sưu tầm tranh các loài động vật.

IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG:

 1. Ổn định tổ chức:

 2. Kiểm tra bài cũ:

 3. Bài mới:

 a. Giới thiệu bài :

 Thế giới động vật đa dạng , phong phú . Nước ta ở vùng nhiệt đới , nhiều tài nguyên rừng và biển được thiên nhiên ưu đãi cho một thế giới động vật rất đa dạng và phong phú . Để biết được thế giới động vật đa dạng và phong phú như thế nào chúng ta cùng nghiên cứu bài hôm nay.

 b. Phát triển bài :

 

 Hoạt động 1: Động vật đa dạng về loài và phong phú về số lượng cá thể :

 

doc4 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 538 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Sinh học Khối 7 - Tiết 1: Thế giới động vật đa dạng và phong phú, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN:1	Ngày soạn:
TIẾT:1 Ngày dạy:
MỞ ĐẦU
Bài 1: THẾ GIỚI ĐỘNG VẬT ĐA DẠNG , PHONG PHÚ
I. MỤC TIÊU:
 1. Kiến thức:
- Hiểu được thế giới động vật đa dạng, phong phú ( về loài, kích thước, về số lượng cá thể và môi trường sống ).
- Xác định được nước ta đã được thiên nhiên ưu đãi, nên có một thế giới động vật đa dạng phong phú như thế nào? 
- Nêu được một số loài động vật, các đặc điểm của một số loài động vật thích nghi cao với môi trường sống.
 2. Kỹ năng:
- Kỹ năng nhận biết các động vật qua các hình vẽ và liên hệ đến thực tế. 
- Rèn kỹ năng hoạt động nhóm.
 3. Thái độ:
 Có ý thức học tập tốt, yêu thích bộ môn
II. PHƯƠNG PHÁP:
 Sử dụng phương pháp trực quan, vấn đáp, diễn giảng, hoạt động nhóm, cung cấp thông tin. 
III. CHUẨN BỊ:
- GV : + Tranh vẽ các loài động vật.
 + Tranh ảnh sưu tầm. 
- HS : + Sưu tầm tranh các loài động vật.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG:
 1. Ổn định tổ chức: 
 2. Kiểm tra bài cũ:
 3. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài : 
 Thế giới động vật đa dạng , phong phú . Nước ta ở vùng nhiệt đới , nhiều tài nguyên rừng và biển được thiên nhiên ưu đãi cho một thế giới động vật rất đa dạng và phong phú . Để biết được thế giới động vật đa dạng và phong phú như thế nào chúng ta cùng nghiên cứu bài hôm nay. 
 b. Phát triển bài :
Hoạt động 1: Động vật đa dạng về loài và phong phú về số lượng cá thể :
Hoạt động của thầy
 GV hướng dẫn và yêu cầu HS quan sát H 1.1 và 1.2 SGK để trả lời câu hỏi :
? Số lượng các loài vẹt trên trái đất hiện nay là bao nhiêu loài ?
 GV cung cấp thêm : Động vật sống khắp nơi trên hành tinh kể cả ở Bắc Cực và Nam Cực . Chúng phân bố từ đỉnh Êveret cao hơn 8000m đến vực sâu 11.000m dưới đáy đại dương. Vẹt là loài chim đẹp và quý cả thế giới có tới 316 loài khác nhau ( trong đó có 27 loài có tên trong sách đỏ ).
 GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK trả lời câu hỏi :
? Có bao nhiêu loài ĐV đã được phát hiện ?
? Sự phong phú về loài được thể hiện như thế nào.
 GV yêu cầu HS các nhóm thảo luận các câu hỏi sau trong 4’.
? Hãy kể tên các loài ĐV được thu thập khi: 
+ Kéo một mẻ lưới trên biển 
+ Tát một ao cá 
+ Đom đó qua một đêm ở đầm hồ 
? Hãy kể tên các ĐV tham gia vào “ bản giao hưởng ” thường cất lên suốt đêm hè trên cánh đồng quê nước ta.
 GV cung cấp thêm: Các loài này phát ra âm thanh coi như một tín hiệu để đực cái gặp nhau vào thời kỳ sinh sản. 
 GV yêu cầu đọc thông tin trả lời câu hỏi : 
? Em có nhận xét gì về số lượng cá thể trong một bầy ong, đàn kiến, đàn bướm
? Thế giới xung quanh chúng ta có đa dạng không? Và đa dạng như thế nào ?
 GV chốt lại kiến thức:
 GV thông báo thêm : Trong các loài động vật có một số động vật được con người thuần hoá thành vật nuôi, có nhiều đặc điểm phù hợp với nhu cầu con người.
Hoạt động của trò
- 316 loài
 HS nêu được:
- Có khoảng 1,5 triệu loài. 
- Thể hiện ở số lượng loài và kích thước khác nhau.
 Các nhóm thảo luận thống nhất.
- Cá thu, cá ngừ, tôm, cá đuối,...
- Cá lóc ( cá quả ), cá sặc, cá rô, tép, ...
- Tép, cá rầm, ca bóng, ...
 Đại diện nhóm trả lời
- Cóc, ếch, nhái bầu, ễnh ương, tràng hưu, cóc nước, dế, cào cào, châu chấu, sẻ sành. .
 HS nêu được:
- Số lượng trong loài rất nhiều.
- Rất đa dạng về số lượng loài, kích thước cơ thể, lối sống và môi trường sống .
Nội dung
I . Đa dạng loài và phong phú về số lượng cá thể :
 Thế giới động vật xung quanh chúng ta vô cùng đa dạng phong phú .Chúng đa dạng về số loài , kích thước cơ thể , lối sống và môi trường sống .
Hoạt động 2: Động vật đa dạng về môi trường sống:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
 GV yêu cầu HS quan sát H 1.3 và 1.4 SGK và làm bài tập ở H.1.4 trong 2’. 
GV yêu cầu HS đọc thông tin ở H.1.3 và H 1.4 thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi SGK trong 5’.
? Đặc điểm nào giúp chim cánh cụt thích nghi được với khí hậu giá lạnh ở vùng cực ? 
? Nguyên nhân nào khiến động vật vùng nhiệt đới đa dạng và phong phú hơn vùng ôn đới và Nam Cực ? 
? Động vật nước ta có đa dạng , phong phú không ? Vì sao ?
GV nêu câu hỏi để chốt lại kiến thức :
? Do đâu mà động vật phân bố rộng rãi khắp nơi ?
? Động vật phân bố ở những môi trường nào ? 
 GV giới thiệu : Việt Nam có khoảng 11.050 loài động vật với 277 loài thú, 800 loài chim, 180 loài bò sát, 80 loài lưỡng thê, 2470 loài cá và 7000 loài côn trùng cùng các loại động vật không xương sống khác .
 GV giáo dục HS : Động vật sống trong các môi trường khác nhau. Chúng ta cần phải bảo vệ “ ngôi nhà ” của chúng như bảo vệ rừng, biển, sông suối, ao, hồ,  không chặt phá bừa bài, không làm chúng bị ô nhiễm, 
 HS quan sát H 1.4 làm bài tập 
thảo luận thống nhất:
- Dưới nước có : Cá, tôm, mực, sứa, rắn, ...
- Trên cạn có : Voi, gà, hươu, chó, nai, hổ, báo, ...
- Trên không có : Các loài chim, bướm, ong, ...
 HS thảo luận trả lời câu hỏi 
- Mỡ dày, lông rậm, tập tính chăm sóc trứng và con non rất chu đáo nên chúng thích nghi với khí hậu giá lạnhở vùng cực để trở thành nhóm chim rất đa dạng phong phú.
- Do nhiệt độ ấm áp, thức ăn phong phú, môi trường sống đa dạng.
- Có đa dạng và phong phú. Vì tài nguyên rừng và tài nguyên biển nước ta chiếm một tỉ lệ rất lớn so với diện tích lãnh thổ.
 Đại diện nhóm trả lời, các nhóm khác bổ sung.
- Do sự thích nghi cao với điều kiện sống.
- Phân bố khắp mọi nơi như trên cạn, trong nước, trong đất, trên không.
II . Đa dạng về môi trường sống :
 Nhờ sự thích nghi cao độ với điều kiện sống, động vật phân bố khắp các môi trường như : nước mặn, nước ngọt, nước lợ, trên cạn, trên không và ở ngay vùng cực băng giá quanh năm. 
 c. Củng cố: 
 Học sinh đọc ghi nhớ SGK 
 d. Kiểm tra ,đánh giá:
 Đánh dấu (x) vào đầu câu trả lời đúng :
1/ Hiện nay giới động vật đã được phát hiện khoảng:
a. 1.000 loài.	c. 1 triệu loài. 
b. 500 nghìn loài.	 d. 1.5 triệu loài.
2/ Môi trường sống của giới động vật là :
a. Nước ngọt, nước lợ, nước mặn.	 c.Trên không. 
b. Trên cạn, vùng cực băng giá quanh năm. 	 d. Cả 3 môi trường trên. 
 4. Hướng dẫn học ở nhà:
* GV hướng dẫn HS trả lời câu hỏi SGK.
1/ Ruồi, muỗi, chuột, chó, lợn, bò,  Chúng rất đa dạng và phong phú.
2/ Để thế giới động vật mãi đa dạng và phong phú, chúng ta phải bảo vệ “ ngôi nhà ” của chúng ta ( bảo vệ rừng, biển, ao, hồ, sông, suối,  ). Phải học thật tốt phần động vật để có những kiến thức cơ bản về động vật.
* GV dặn dò :
- Học bài.
- Xem trước bài mới. 
- Kẻ bảng 1 và 2 vào vở bài tập. 

File đính kèm:

  • docBAI 1 THE GIOI DONG VAT DADANG VA PHONG PHU.doc