Giáo án môn Sinh học 9 - Tiết 23: Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể - Năm học 2012-2013

 

I. MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài này học sinh cần nắm:

1. KIẾN THỨC

- Giúp hs trình bày được khái niệm và một số dạng đột biến cấu trúc NST, giải thích được nguyên nhân và nêu được vai trò của đột biến cấu trúc NST đối với bản thân SV và con người.

2. KĨ NĂNG:

- Phát triển kĩ năng quan sát, phân tích kênh hình, hoạt động nhóm.

3. THÁI ĐỘ

- Giáo dục cho hs ý thức học tập, ý thức bảo vệ môi trường sống.

II. CHUẨN BỊ:

1.GV: Tranh các dạng đột biến cấu trúc NST

 Tranh ảnh minh hoạ các tác nhân gây đột biến và tác hại của chúng

2. HS: chuẩn bị phiếu học tập: Các dạng đột biến nhiễm sắc thể

III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

 1. Ổn định: (1) Kiểm tra sĩ số lớp:

 2 Kiểm tra bài cũ:

 - Đột biến gen là gì ? tại sao đột biến gen thường gây hại cho sinh vật.

 - Nguyên nhân phát sinh đột biến gen ?

 3. Bài mới:

 - Các tác nhân vật lí, hoá học từ môi trường bên ngoài là nguyên nhân chủ yếu gây đột biến gen, mà gen nằm trên NST. Liệu các tác nhân vật lí, hoá học này có gây đột biến cấu trúc NST hay không? nguyên nhân phát sinh và tính chất của loại đột biến này như thế nào? Để trả lời câu hỏi này chúng ta nghiên cứu bài mới:

 

doc4 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 433 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Sinh học 9 - Tiết 23: Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể - Năm học 2012-2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 1/11/2012
 Ngày giảng : 7/11/2012
Tiết 23 
Bài22: đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể
I. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này học sinh cần nắm:
1. Kiến thức 
- Giúp hs trình bày được khái niệm và một số dạng đột biến cấu trúc NST, giải thích được nguyên nhân và nêu được vai trò của đột biến cấu trúc NST đối với bản thân SV và con người.
2. Kĩ năng: 
- Phát triển kĩ năng quan sát, phân tích kênh hình, hoạt động nhóm.
3. Thái độ
- Giáo dục cho hs ý thức học tập, ý thức bảo vệ môi trường sống..
II. Chuẩn bị: 
1.GV: Tranh các dạng đột biến cấu trúc NST 
 Tranh ảnh minh hoạ các tác nhân gây đột biến và tác hại của chúng
2. HS: chuẩn bị phiếu học tập: Các dạng đột biến nhiễm sắc thể
III. Tiến trình lên lớp:
 1. ổn định: (1’) Kiểm tra sĩ số lớp: 
 2 Kiểm tra bài cũ: 
 - Đột biến gen là gì ? tại sao đột biến gen thường gây hại cho sinh vật.
 - Nguyên nhân phát sinh đột biến gen ?
 3. Bài mới:
 - Các tác nhân vật lí, hoá học từ môi trường bên ngoài là nguyên nhân chủ yếu gây đột biến gen, mà gen nằm trên NST. Liệu các tác nhân vật lí, hoá học này có gây đột biến cấu trúc NST hay không? nguyên nhân phát sinh và tính chất của loại đột biến này như thế nào? Để trả lời câu hỏi này chúng ta nghiên cứu bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
HĐ 1: Nhận biết các dạng đột biến cấu trúc NST
GV: cho HS quan sát tranh vẽ phóng to H22.SGK giới thiệu các NST ban đầu và các NST sau khi bị biến đổi cấu trúc.Trong tranh những chữ cái in hoa dùng để kí hiệu các đoạn NST, mầu vàng chỉ các đoạn NST bị biến đổi cấu trúc, mũi tên ngắn chỉ điểm bị đứt , mũi tên dài chỉ quá trình đẫn đến ĐB
- HS: Ghi nhớ kiến thức 
- GV: Cho HS xác định các NST trước và sau khi bị biến đổi cấu trúc ở H22 a,b, c
- HS: Xác định được các NST trước và sau khi bị biển đổi cấu trúc
- GV: Cho HS hoạt động nhóm để hoàn thành phiếu học tập: 
- HS: Thảo luận hoàn thành phiéu học tập, 
- GV: Gọi 1 nhóm lên báo cáo, các nhóm khác quan sát, nhận xét, bổ xung
- HS: Báo cáo kết quả.
- GV: Nhận xét, chỉnh lí( nếu cần)
- GV: H22 minh họa những dạng ĐB nào của NST?
- HS: Nêu được 3 dạng: mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn.
- GVTừ kết quả đúng của bài tập, hãy tìm ra những điểm giống và khác nhau cơ bản của 3 dạng đột biến trên.
- HS: Nêu được khác nhau về số lượng, trật tự xắp xếp các gen trên NST. Giống nhau: cấu trúc NST đều bị biến đổi
- GV: Vậy đột biến cấu trúc NST là gì? gặp ở những dạng nào?
- HS: Nêu được khái niệm và các dạng đột biên
- GV: Chốt lại kiến thức, sau đó giới thiệu thêm trường hợp chuyển đoạn NST
- GV: Vậy thực chất của đột biến cấu trúc NST là gì?
- HS: Nêu được chính là sự tăng hay giảm số lượng gen trên NST, và sự xắp xếp lại các đoạn của chúng.
- GV: Theo em đột biến NST có di truyền không? tại sao.
- HS: Giải thích được do đột biến làm thay đổi CSVCDT
- GV: Trong 3 dạng đột biến trên dạng nào thường gây ra hậu quả nghiêm trọng
 HS: Dạng mất đoạn, vì nó làm số lượng gen trên NST giảm
HĐ 2: Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến đột biến cấu trúc NST
- GV: Cho HS quan sát 1 số hình anh mô tả các tác nhân gây đột biến gen, kết hợp với thông tin đoạn 1 sgk ( mục II T 65): ? Có những nguyên nhân nào gây ĐB cấu trúc NST.
- HS: Nêu được 2 nguyên nhân gây lên ĐB:
 + Tác nhân môi trường ngoài( có trong tự nhiên và do con người tạo nên).
 + Môi trường trong: 
- GV: trong 2 nhóm tác nhân , nhóm tác nhân nào là nguyên nhân chủ yếu gây đột biến NST
- GV: Để hạn chế đột biến cấu trúc NST do môi trường ngoài chúng ta cần làm gì?
- HS: Nêu được tác nhân chủ yếu gây ĐB NST và các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường.
- GV: Giáo dục HS ý thức bảo vệ môi trường sống
- GV: Yêu cầu HS nhắc lại mối quan hệ giữa gen và tính trạng, dựa vào sơ đồ trên để khẳng định đột biến cấu trúc NST được biểu hiện ngay ra kiểu hình.
- GV: Cho HS quan sát 1 số hình ảnh và ví dụ 1 (SGK)do đột biến cấu trúc NST gây nên yêu cầu HS trả lời các câu hỏi: Những người mắc các tật này có gặp khó khăn gì trong cuộc sống không?
- GV: Đột biến cấu trúc NST có lợi hay có hại cho người và sinh vật?
- HS: thảo luận trả lời
- GV: Chốt lại kién thức.
- GV: Tại sao đột biến cấu trúc NST thường gây hại cho người và sinh vật.
- HS: Nêu được vì nó đã phá vỡ cấu trúc hài hoà của gen được chọn lọc tự nhiên duy trì, trải qua quá trình tiến hoá lâu dài, gây nên sự xắp xếp lại các đoạn của chúng nên chúng thường gây nên các bệnh và tật, hoặc gây chết cho SV.
- GV: Cho HS quan sát VD2( SGK) trong trường hợp này đột biến có lợi hay có hại.
HS: Có lợi 
- GV: Thông báo ở muỗi hiện tượng đảo đoạn được lặp đi lặp lại nhiều lần trên các NST đã góp phần tạo nên loại mới.
- Trong chọn giống người ta có thể gây đột biến mất đoạn nhỏ để loại khỏi NST những gen không mong muốn ở 1 số giống cây trồng. hoặc chuyển những nhóm gen mong muống từ NST của loài này sang loài khác.Vậy những đột biến nhỏ có lợi này có ý nghĩa gì trong chọn giống và tiến hoá.
HS: Là nguồn nguyên liệu cho chọ giống và tiến hoá
- GV: Chốt lại kiến thức
 I. Đột biến cấu trúc NST là gì? 
- Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc NST. 
- Gồm các dạng: Mất đoạn, lặp đoạn và đảo đoạn... 
II. Nguyên nhân phát sinh và tính chất của đột biến cấu trúc NST 
*Nguyên nhân:
- Chủ yếu do các tác nhân vật lí, hoá học trong ngoại cảnh đã phá vỡ cấu trúc NST hoặc gây ra sự xắp xếp lại các đoạn của chúng. 
*Tính chất:
- Đột biến cấu trúc NST thường có hại cho bản thân SV. 
- Một số đột biến có lợi Ư có ý nghĩa trong chọn giống và tiến hoá.
IV. Kiểm tra đánh giá: ( 5’) 
- GV: Cho HS làm bài tập trắc nghiêm: 
 * Câu1: Dạng đột biến nào thường gây hậu quả lớn nhất:
 a. Lặp đoạn nhiễm sắc thể
 b. Đảo đoạn nhiễm sắc thể
 c. Mất đoạn nhiễm sắc thể
 d. Cả a,b,c
 Đáp án đúng: c
* Câu2: Nguyên nhân chủ yếu gây ra đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể là:
 a. Do rối loạn môi trường trong cơ thể
 b.Do các tác nhân vật li, hoá học ở môi trường ngoài.
 c. Cả a và b
 Đáp án đúng: b
V. Dặn dò: ( 1’) 
- Học bài theo nội dung SGK 
- Làm câu 3 vào vở BT 
- Đọc trước bài: Đột biến số lượng NST. 
* Tự rút kinh nghiệm
.......................................................................................................................................................................................................................................................................................

File đính kèm:

  • doctiet 23.doc