Giáo án Lịch sử 7 - Tiết 52, Bài 24: Khởi nghĩa nông dân đang ngoài thế kỉ XVIII - Năm học 2012-2013

I.MỤC TIÊU BÀI HỌC

1.Kiến thức

-Sự suy tàn mục nát của chế độ phong kiến Đàng Ngoài đã kìm hãm sự phát triển của sức sản xuất, đời sống nhân dân khổ cực, đói kém, lưu vong.

-Phong trào nông dân khởi nghĩa chống lại nhà nước phong kiến tiêu biểu là khởi nghĩa của Nguyễn Hữu cầu, Hoàng Công Chất.

 2.Kĩ năng: Đánh giá hiện tượng đấu tranh giai cấp thông qua các tư liệu về phong trào nông dân.

 3.Thái độ: Thấy rõ sức mạnh quật khởi của nông dân Đàng Ngòai, thể hiện ý chí đấu tranh chống áp bức bốc lột của nhân dân ta.

 

II.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:

1.Chuẩn bị của giáo viên: Lược đồ nơi diễn ra các cuộc khởi nghĩa nông dân ở Đàng Ngoài thế kỉ XVIII

2.Chuẩn bị của HS: Học bài, soạn bài trước khi đến lớp

 

doc3 trang | Chia sẻ: Thewendsq8 | Lượt xem: 1215 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử 7 - Tiết 52, Bài 24: Khởi nghĩa nông dân đang ngoài thế kỉ XVIII - Năm học 2012-2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 26
Tiết 52
Ngày soạn: 16/2/2013
Ngày dạy: /2/2013
BÀI 24: KHỞI NGHĨA NÔNG DÂN ĐÀNG NGOÀI THẾ KỈ XVIII
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Kiến thức
-Sự suy tàn mục nát của chế độ phong kiến Đàng Ngoài đã kìm hãm sự phát triển của sức sản xuất, đời sống nhân dân khổ cực, đói kém, lưu vong.
-Phong trào nông dân khởi nghĩa chống lại nhà nước phong kiến tiêu biểu là khởi nghĩa của Nguyễn Hữu cầu, Hoàng Công Chất.
	2.Kĩ năng: Đánh giá hiện tượng đấu tranh giai cấp thông qua các tư liệu về phong trào nông dân.
	3.Thái độ: Thấy rõ sức mạnh quật khởi của nông dân Đàng Ngòai, thể hiện ý chí đấu tranh chống áp bức bốc lột của nhân dân ta.
II.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1.Chuẩn bị của giáo viên: Lược đồ nơi diễn ra các cuộc khởi nghĩa nông dân ở Đàng Ngoài thế kỉ XVIII
2.Chuẩn bị của HS: Học bài, soạn bài trước khi đến lớp
III.DỰ KIÊN PHƯƠNG PHÁP
1.Chủ đạo: vấn đáp, trực quan, động nảo, trình bày 1 phút.
2.Bổ trợ: gợi mở, diễn giải.
IV.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
HOẠT HOẠT CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
1.Ổn định lớp (1p): Kiểm tra sỉ số 
2.Kiểm tra bài củ (5p)
-H: Lập bảng tóm tắt tình hình kinh tế, văn hóa nước ta ở thế kỉ XVI đến XVII?
3.Bài mới (39p): Giới thiệu bài mới:
*HĐ1: Tình hình chính trị (14p)
-Gọi HS đọc SGK
-H: Nhận xét về Chính quyền phong kiến Đàng ?
-GV nhấn mạnh: từng tầng lớp vua chúa, quan lại, cho đến bọn hoạn quan đều ra sức ăn chơi hưởng lạc, phè phởn, không còn kỹ cương phép tắc. 
-H: Chính quyền phong kiến mục nát dẫn đến hậu quả gì?
-H: Nhân dân phải chịu cảnh tô thuế nặng nề bất công như thế nào?
-H: Đời sống nhân dân?
-GV nhấn mạnh: đây là nét đen tối trong bức tranh lịch sử nữa sau TKXVIII.
-H: Trước cuộc sống cực khổ ấy, nhân dân có thái độ như thế nào?
-Chuyển ý 
*HĐ2:Những cuộc khởi nghĩa lớn 
-GV đưa lược đồ nơi diễn ra các cuộc khởi nghĩa của nông dân ở Đàng ngoài TK XVIII.
-Giải thích ký hiệu: các con số để chỉ tên cuộc khởi nghĩa được gọi theo tên thủ lĩnh. Mở đầu là cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Dương Hưng.
-GV giới thiệu lần lược tất cả các cuộc khởi nghĩa (nói ngắn gọn gồm niên đại, tên thủ lĩnh, và năm hoạt động). 
-H: Nhìn trên bảng đồ em có nhận xét gì về địa bàn của phong trào nông dân khởi nghĩa ở Đàng Ngoài?
-GV tường thuật: cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Hữu Cầu tiêu biểu cho ý chí, nguyện vọng và khí thế của nông dân vào những năm 40 của TK XVIII. 
-GV chỉ vùng Hải Hưng – giới thiệu về quê hương của Nguyễn Hữu Cầu. Sau đó, chỉ địa bàn hoạt đ6ọng ở vùng đồng bằng Hải Dương, Hải Phòng, Kinh Bắc, Sơn Nam, Thanh Hóa, Nghệ An.
-Khẩu hiệu là “lấy của nhà giàu chia cho nhà nghèo” được dân nghèo khắp nơi ủng hộ.
-Đến khởi nghĩa Hoàng Công Chất : Giáo viên hcỉ vào vùng Sơn Nam rồi tường thuật hoạt động của nghĩa quân; giải thích lý do gnhĩa quân chuyển lên vùng miền núi Tây Bắc hoạt động (do bị quân Trịnh đàn áp).
-H: Việc nghĩa quân chuyển địa bàn hoạt động có ý nghĩa gì?
-H: Nguyên nhân thất bại?
-H: Ý nghĩa?
4.Củng cố (4p)
-H: Vì sao thế kỷ XVI – XVII diễn ra nhiều cuộc khởi nghĩa của nông dân?
-H: Chỉ địa điểm các cuộc khởi nghĩa trên lược đồ.
-H: Các cuộc khởi nghĩa đó có tác dụng như thế nào tới xã hội nước ta thời bấy giờ.
5.Dặn dò (1p)
-Học thuộc bài, làm bài tập cuối bài..
-Soạn trườc bài 25.
-Lớp trưởng báo cáo.
-Nông nghiệp: Đàng trong.......; đàng ngoài...
-Thủ công nghiệp: ....
-Thương nghiệp ....
-Lắng nghe tích cực
-Đọc SGK mục 1
-Mục nát đến cực độ
+ Vua Lê là bù nhìn
+ Chúa Trịnh quanh năm hội hè yến tiệc.
+ Quan lại hoành hành, đục khoét nhân dân.
-Lắng nghe tích cực.
HS đọc in nghiêng SGK
- Sản xuất nông nghiệp đình đốn.
- Đê điều vỡ liên tục, mất mùa, lụt lội thường xuyên xảy ra.
-Nhà nước đánh thuế nặng, công thương nghiệp sa sút.
-Vì không đủ nộp thuế mà phải bần cùng bỏ cà nghề nghiệp(vì thuế sơn mà phải chặt cây sơn, vì thuế vải lụa mà phải phá khung cửi)
-Nhân dân bị đẩy tới bước đường cùng.
-Hàng chục vạn nông dân chết đói, đặc biệt năm 1740-1741 người chết đói nằm ngổn ngang sống sót không còn một phần mười. 
Nhân dân bỏ làng phiêu tán khắp nơi
-Lắng nghe tích cực
-Vùng lên đấu tranh, các cuộc khởi nghĩa nổ ra liên tiếp.
-Tiếp nhận thông tin
-Quan sát và lắng nghe tích cực.
-Lan rộng khắp đồng bằng và miền núi
-Đánh dấu bước chuyển biến mới của phong trào là tinh thần đoàn kết giữa nông dân miền xuôi và miền núi
-Các cuộc khởi nghĩa còn rời rạc, không liên kết thành một phong trào rộng lớn.
-Góp phần làm cho cơ đồ họ Trịnh lung lay.
-Từ TK XVIII, chính quyền vua Lê, chúa Trịnh quanh năm hội hè, yến tiệc phung phí tiền của. Quan lại ra sức đục khoét nhân dân.
-Sản xuất nông nghiệp đình đốn, thiên tai, hạn hán xảy ra liên tiếp, công thương nghiệp sa sút, chợ phớ điêu tàn.
-Xác định trên lược đồ.
-Góp phần làm cho cơ đồ họ Trịnh lung lay.
-Ghi nhớ.
1.Tình hình chính trị ( 14p)
-Từ TK XVIII, chính quyền vua Lê, chúa Trịnh quanh năm hội hè, yến tiệc phung phí tiền của. Quan lại ra sức đục khoét nhân dân.
-Sản xuất nông nghiệp đình đốn, thiên tai, hạn hán xảy ra liên tiếp, công thương nghiệp sa sút, chợ phớ điêu tàn.
-Vào những năm 40 của TK XVII hàng chục vạn nhân dân chết đói, nhiều người bỏ làng phiêu tán khắp nơi.
2. Những cuộc khởi nghĩa lớn
(20p)
-Trong khoảng 30 năm của TK XVIII khắp đồng bằng Bắc Bộ và vùng Thanh – Nghệ nổ ra hàng loạt cuộc khởi nghĩa của nông dân.
+Khởi nghĩa Nguyễn Dương Hưng (1737) Sơn Tây.
+Nguyễn Danh Phương (1740-1751) ở Sơn Tây
Sau lan rộng ra Thài Nguyên và Tuyên Quang.
+Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của Nguyễn hửu Cầu (1741-1751) và Hoàng Công Chất 91739-1769).
*Khởi nghĩa Nguyễn Hửu Cầu (1741-1751) còn gọi là quận He, cuộc khởi nghĩa bắt đều tử Đồ Sơn (Hải Phòng) sau lan ra kinh bắc uy hiếp Thăng Long rồi lan xuống Sơn Nam, Thanh Hoá, Nghệ An.
*Khởi nghĩa Hoàng Công Chất (1739-1769) bắt đều ở Sơn Namà Tây Bắc được các dân tộc vùng tây Bắc hết lòng ủng hộ. Ông có công lớn trong việc bảo vệ vùng biên giới giúp dân ổn định cuộc sống.
-Kết quả: Các cuộc khởi nghĩa trước sau đều thất bại.
-Ý nghĩa: góp phần làm cho cơ đồ họ Trịnh lung lay.
*Rút kinh nghiệm sau tiết dạy:
............................................................
.......................................

File đính kèm:

  • docTuan 26 tiet 52.doc
Giáo án liên quan