Giáo án Lịch sử 6 - Tiết 2, Bài 2: Cách tính thời gian trong lịch sử - Nguyễn Văn Nguyên

A- MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1- Kiến thức: HS cần nắm:

- Tầm quan trọng của tính thời gian trong lịch sử. Các khái niệm “thập kỉ”, “thế kỉ”, “thiên niên kỉ”, thời gian “trước công nguyên”, “sau công nguyên”

- Học sinh cần phân biệt âm lịch, dương lịch và Công lịch.

- Biết cách đọc, ghi và tính năm tháng theo Công lịch chính xác.

2- Tư tưởng, tình cảm, thái độ:

- Giúp học sinh biết quý thời gian , biết tiết kiệm thời gian đặc biệt là trong học tập.

- Bồi dưỡng ý thức về tính chính xác và tác phong khoa học trong mọi việc.

3- Kĩ năng:

- Giúp HS biết cách ghi và tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỉ với hện tại.

B - THIẾT BỊ, ĐỒ DÙNG VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC:

- Lịch treo tường.

- Tư liệu Lịch sử 6.

- Hỏi - Đáp Lịch sử 6.

- Bài tập Lịch sử 6.

 

doc3 trang | Chia sẻ: Thewendsq8 | Lượt xem: 2265 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử 6 - Tiết 2, Bài 2: Cách tính thời gian trong lịch sử - Nguyễn Văn Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 2
Ngày soạn: 29 / 8 / 2010
Tiết: 2
 Ngày dạy: 01 / 9 / 2010
Bài: 2
Cách tính thời gian trong lịch sử
a- mục tiêu bài học:
1- Kiến thức: HS cần nắm:
- Tầm quan trọng của tính thời gian trong lịch sử. Các khái niệm “thập kỉ”, “thế kỉ”, “thiên niên kỉ”, thời gian “trước công nguyên”, “sau công nguyên”
- Học sinh cần phân biệt âm lịch, dương lịch và Công lịch.
- Biết cách đọc, ghi và tính năm tháng theo Công lịch chính xác.
2- Tư tưởng, tình cảm, thái độ:
- Giúp học sinh biết quý thời gian , biết tiết kiệm thời gian đặc biệt là trong học tập.
- Bồi dưỡng ý thức về tính chính xác và tác phong khoa học trong mọi việc.
3- Kĩ năng:
- Giúp HS biết cách ghi và tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỉ với hện tại.
B - Thiết bị, đồ dùng và tài liệu dạy học:
- Lịch treo tường.
- Tư liệu Lịch sử 6.
- Hỏi - Đáp Lịch sử 6.
- Bài tập Lịch sử 6.
C - Tiến trình tổ chức dạy và học:
1- ổn định và tổ chức: (1’)
2- Kiểm tra bài cũ: (5’)
-? Lịch sử là gì? Học lịch sử để làm gì?
-? Dựa vào đâu để biết lịch sử? Theo em, giữa các tư liệu và lịch sử có mối liên hệ với nhau như thế nào?
3- Bài mới: (2’)
- Hoạt động1:Giới thiệu bài:
 Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh 
 Trong tiết học trước, các em đã biết lịch sử là những gì xảy ra trong quá khứ . Vậy lịch sử loài người với muụn vàn sự kiện đó diễn ra vào những khoảng thời gian khỏc nhau; theo dũng thời gian, xó hội loài người đó thay đổi khụng ngừng. Chỳng ta muốn hiểu được và dựng lại lịch sử cần trả lời cõu hỏi: “ tại sao cần phải xỏc định thời gian?”, “ Người xưa đó xỏc định thời gian như thế nào?”. Chỳng ta cựng tỡm hiểu nội dung bài học hụm nay.
Cách tính thời gian trong lịch sử
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Ghi bảng
-Hoạt động 2: (10’)
 Mục tiêu: HS nắm được tại sao phải xác định thời gian,sự cần thiết của việc xác định thời gian,và cách tính thời gian của người xưa.
1. Tại sao phải xác định thời gian?
-? Em có nhớ hình 1-2 trong bài 1 không? Em hãy nhắc lại nội dung hai bức ảnh?
-? Em có biết trường làng và bia đá được dựng cách đây bao nhiêu năm không?
- GV nói thêm về Văn Miếu: Nơi đào tạo nhân tài, hiện có 82 bia ghi tên người đỗ tiến sĩ. Nhưng các bia không dựng cùng một năm mà có người đỗ trước ,đỗ sau do vậy dựng cũng khác nhau...
-? Vậy, dựa vào đâu và bằng cách nào, con người sáng tạo ra cách tính thời gian?
- GV gọi HS đọc đoạn cuối SGK.
- Thời cổ đại, người nông dân luôn phụ thuộc vào thiên nhiên, nên trong canh tác họ luôn theo dõi và phát hiện ra quy luật của thiên nhiên.
- HS trả lời:
+, Lớp học trường làng.
+,Bia Tiến Sĩ (Văn Miếu – Quốc Tử Giám).
- HS trả lời:
- HS đọc đoạn cuối SGK đoạn “ Từ xưa...từ đây”
- Xác định thời gian xảy ra các sự kiện là một nguyên tắc cơ bản quan trọng trong việc tìm hiểu và học tập lịch sử.
- Thời cổ đại họ phát hiện ra quy luật của thời gian:Hết ngày rồi lại đến đêm; mặt trời mọc đằng đông, lặn đằng tây (1 ngày.)
- Nông dân Ai Cập cổ đại phát hiện ra chu kỳ hoạt động của trái đất quay quanh mặt trời 1 vòng là 1 năm (360 ngày).
- Hoạt động 3: (10’)
 Mục tiêu: HS nắm được cách tính thời gian của người xưa, đặc biệt là lịch âm – dương.
2. Người xưa đã tính thời gian như thế nào?
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Ghi bảng
-? Người xưa dựa vào đâu để làm ra lịch?
- GV hướng dẫn HS quan sát bảng ghi những ngày lịch sử và kỉ niệm (SGK- Tr6).
-? Hãy liệt kê những đơn vị thời gian và các loại lịch có trong bảng?
-? Ngày nay chúng ta tính thời gian dựa vào những loại lịch nào?
- GV cho HS quan sát tờ lịch để minh hoạ rõ hơn kiến thức.
?Cách tính lich âm – dương ntn?
- GV giải thích âm lịch và dương lịch.
- HS trả lời: Dựa vào thời gian mọc, lặn, di chuyển của Mặt Trăng, Mặt Trời và làm ra lịch.
- HS quan sát bảng ghi những ngày lịch sử và kỉ niệm (SGK- Tr6).
- HS liệt kê:
+ Ngày, tháng, năm.
+ Âm lịch, dương lịch.
- HS liên hệ thực tế và lấy dẫn chứng cụ thể.
+, Lịch âm
+, Lịch dương
- Các đơn vị thời gian: phút, giờ, ngày, tháng, năm.
- Có hai loại lịch: (lịch âm và lịch dương).
+ Âm lịch: Căn cứ vào sự di chuyển của Mặt Trăng xung quanh Trái Đất (1 vòng) là một năm (360 ngày)
+ Dương lịch: Dựa vào sự di chuyển của Trái đất xung quanh Mặt Trời (1 vòng) là một năm (365 ngày + 1/4 ngày) Do vậy họ đã xác định một tháng có 30 hoặc 31 ngày, riêng tháng 2 có 28 ngày.
- Hoạt động 4: (10’)
Mục tiêu: HS nắm lịch chung của thế giới và cách tính thời gian trước và sau công nguyên.Nắm được “thập kỉ”, “thế kỉ”, “thiên niên kỉ”
3. Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không?
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Ghi bảng
-? Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không? Vì sao?
- GV hướng dẫn HS đọc đoạn 2 (SGK- Tr7).
-? Em hiểu thế nào là Công lịch?
-? Theo Công lịch người ta tính đơn vị thời gian như thế nào? Vì sao có năm nhuận?
- GV: Như vậy, cứ 4 năm có một năm nhuận (thêm 1 ngày cho tháng 2)
- Gv cùng HS xác định: Thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ.
+ 10 năm = 1 thập kỉ.
+ 100 năm = 1 thế kỉ.
+ 1000 năm = 1 thiên niên kỉ.
- GV vẽ trục thời gian lên bảng và giải thích cho HS.
- HS trả lời:
+, Cần có lịch chung
+, Vì ...
- HS đọc đoạn 2 (SGK- Tr7).
- HS trả lời:
+ 1 năm = 12 tháng.
+ 1 năm = 365 ngày 6 giờ.
(tháng 2 có 28 ngày, 4 năm thêm 1 ngày thành 29)
- HS vẽ trục thời gian vào vở.
- Do nhu cầu phát triển, giao lưu giữa các nước, các khu vực. Con người có nhu cầu thống nhất cách tính thời gian.
- Dương lịch được hoàn chỉnh thành Công lịch.
- Công lịch lấy năm tương truyền chúa Giêsu ra đời làm năm đầu tiên của công nguyên. 
- Những năm trước đó gọi là trước công nguyên (TCN)
- Cách ghi thứ tự thời gian: 
(SGK- Tr7)
4- Củng cố bài học: (5’)
-? Hãy tính khoảng cách thời gian của các sự kiện ghi trên bảng dưới đây so với năm nay (2010) là bao nhiêu năm (hoặc bao nhiêu thế kỉ)?
Năm
Sự kiện lịch sử
Kết quả ( theo năm và theo thế kỉ)
179 TCN
Triệu Đà xâm lược Âu Lạc
= 2189 năm (hoặc 21 thế kỉ 89 năm)
111 TCN
Nhà Hán chiếm Âu Lạc
= 2121 năm (hoặc 21 thế kỉ 21 năm)
40
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng
= 1970 năm (hoặc 19 thế kỉ 70 năm
542
Khởi nghĩa Lý Bí
= 1468 năm (Hoặc 14 thế kỉ 68 năm)
938
Ngô quyền đánh bại quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng.
= 1072 năm (hoặc 10 thế kỉ 72 năm)
* GV hướng dẫn HS cách tính:
+ Tính năm TCN: Lấy năm đó + năm hiện tại.
+ Tính năm sau CN: Lấy năm hiện tại – năm đó.
* HS thực hành tính.
- GV hướng dẫn HS làm bài tập 1,2,3 – sách bài tập trang 9 và10.
5 - Hướng dẫn về nhà: (2’)
- Học bài nắm chắc thế nào là âm lịch, dương lịch, Công lịch và cách tính thời gian trong lịch sử.
- Làm bài tập 1 -2 SGK/7
- Đọc và chuẩn bị bài 3: “ Lịch sử thế giới cổ đại”.

File đính kèm:

  • docTiet 2.doc
Giáo án liên quan