Giáo án Lịch sử 6 - Nguyễn Ngọc Lân

A.Mục tiêu bài học:

1.Kiến thức: HS hiểu rõ học lịch sử là học những sự kiện cụ thể sát thực, có căn cứ khoa học. Học lịch sử là để hiểu rõ quá khứ, để sống với hiện tại và hướng tới tương lai tốt đẹp hơn.

2.Tư tưởng: HS có kỹ năng trình bày và lí giải các sự kiện lịch sử khoa học rõ ràng, chuẩn xác và xác định được phương pháp học tập tốt, có thể trả lời các câu hỏi cuối bài, đó là những kiến thức cơ bản nhất của bài.

3.Kỹ năng: Bồi dưỡng cho HS ý thức về tính chính xác và sự ham thích trong học tập bộ môn.

B.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

- GV: Tài liệu: SGK, SGV, Tư liệu lịch sử 6. Đồ dùng dạy học: Tranh ảnh, tài liệu liên quan, bảng phụ, phiếu thảo luận.

- HS: SGK, sách bài tập (hoặc sách thực hành).

C.Hoạt động dạy – học:

1.Kiểm tra bài cũ:

2.Tiến trình dạy - học: (30p)

Giới thiệu bài mới: GV nói sơ qua về chương trình bộ môn của năm học mới. khẳng định: để học tốt và chủ động trong các bài học lịch sử cụ thể, các em phải hiểu lịch sử là gì

 

doc96 trang | Chia sẻ: Thewendsq8 | Lượt xem: 1470 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử 6 - Nguyễn Ngọc Lân, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệu bài mới: Chúng ta vừa học xong thời kì lịch sử từ khi xuất hiện những người đầu tiên trên đất nước ta đến thời dựng nước Văn Lang-Âu Lạc. Chúng ta cùng điểm lại những nét chính của giai đoạn lịch sử này.
Hoạt động dạy – học
Kiến thức cần đạt
KTBS
Mục 1:
GV: Căn cứ vào những bài đã học, em hãy cho biết những dấu tích đầu tiên của người nguyên thủy trên đất nước ta?
+ Người ta tìm thấy răng hóa thạch của Người tổi cổ ở hang Thẩm Hai, Thẩm Khuyên (Lạng Sơn).
+ Núi Đọ (Thanh Hóa), tìm thấy nhiều công cụ bằng đá của người nguyên thủy, cách đây khoảng 40-30 vạn năm.
+ Tìm thấy chiếc răng và mảnh xương trán của Người tinh khôn ở hang Kéo Lèng (Lạng Sơn).
Giảng: Cách nay hàng chục vạn năm đã có người Việt cổ sinh sống trên đất nước ta. Những người Việt cổ và các thế hệ con cháu của họ là chủ nhân muôn thưở của đất nước Việt Nam.
GV hướng dẫn HS lập bảng thống kê: Dấu tích của Người tối cổ ở Việt Nam.
Mục 2:
GV: Xã hội nguyên thủy Việt Nam trải qua những giai đoạn nào? Công cụ sản xuất chính của từng giai đoạn?
+ Văn hóa Sơn Vi (đồ đá cũ), công cụ đá được ghè đẽo thô sơ..
+ Văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn (đồ đá giữa), công cụ đá được ghè đẽo một mặt, được mài tinh xảo, bắt đầu có đồ gốm (Bắc Sơn). Chứng tỏ người Việt cổ đã bước sang thời đại đồ đại mới.
+ Văn hóa Phùng Nguyên (thời đại kim khí).
GV: Tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ ở Việt Nam như thế nào?
+ Thời Sơn Vi, người nguyên thủy sống thành từng bầy.
+ Thời Hòa Bình-Bắc Sơn, họ sống thành các thị tộc mẫu hệ.
+ Thời Phùng Nguyên, họ sống thành các bộ lạc là liên minh các thị tộc phụ hệ.
GV hướng dẫn HS lập bảng thống kê: Những giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy Việt Nam.
Mục 3:
GV: Vùng cư trú của các bộ lạc sau này hình thành nhà nước Văn Lang? à Cách đây khoảng 4000 năm, các bộ lạc định cư thành các xóm làng ở vùng gò đồi trung du, châu thổ sông Hồng, sông Mã.
GV: Họ sống chủ yếu bằng nghề gì? à Nghề nông nguyên thủy (trồng trọt và chăn nuôi). Nghề trồng lúa nước là chủ yếu, hàng năm, họ phải lo trị thủy, bảo vệ mùa màng (liên hệ truyện Sơn Tinh-Thủy Tinh: nói lên chiến thắng lũ lụt của cha ông).
GV: Cách đây khoảng 4000 năm, công cụ sản xuất của người Việt cổ chủ yếu làm bằng gì? à Công cụ sản xuất chủ yếu bằng đồng, sắt thay thế cho công cụ đá (liên hệ truyện Thánh Gióng: chi tiết con ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt).
GV: Những lí do gì đã dẫn tới sự ra đời nhà nước đầu tiên ở nước ta? à 15 bộ lạc sinh sống ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ cần phải liên kết với nhau để trị thủy, chống lũ lụt, bảo vệ mùa màng và chống ngoại xâm.
Giảng: Trong 15 bộ lạc, bộ lạc Văn Lang là hùng mạnh nhất, thủ lĩnh của bộ lạc Văn Lang là vua Hùng (cha truyền con nối) đã thống nhất các bộ lạc lại thành một nhà nước thống nhất. Vua Hùng đặt tên nước là Văn Lang (thế kỉ III TCN). Đến năm 207 TCN, sau khi tổ chức kháng chiến chống Tần thắng lợi, Thục Phán đã hợp nhất lãnh thổ của người Lạc Việt và Tây Âu, lập nên nước Âu Lạc.
Mục 4:
GV: Những công trình văn hóa tiêu biểu cho văn minh Văn Lang-Âu Lạc là gì? à Trống đồng và thành Cổ Loa.
Giảng: Trống đồng là vật tượng trưng cho văn minh Văn Lang-Âu Lạc: Nhìn vào hoa văn của trống đồng, người ta có thể thấy những hoa văn miêu tả đời sống vật chất và tinh thần của thời kì đó. Trống đồng dùng trong lễ hội, cầu mưa thuận gió hòa.
+ Thành Cổ Loa: Là kinh đô của nước Âu Lạc, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của đất nước, khi có chiến tranh, thành Cổ Loa là một công trình quân sự lớn để bảo vệ an ninh quốc gia. Bởi vì xung quanh 3 vòng thành đều là các hào nước được nối với sông Hoàng và sông Hồng, từ đó ta có thể tiến lên Tây Bắc, Việt Bắc và ra biển bằng đường thủy.
GV dùng sơ đồ khu thành Cổ Loa để phân tích những giá trị của thành Cổ Loa: Ở vào thời điểm cách đây hơn 2000 năm, khi mà trình độ kĩ thuật chung còn rất thấp kém thì công trình thành Cổ Loa là một biểu tượng rất đáng tự hào của nền văn minh Việt cổ.
GV cho HS đọc đoạn đóng khung trong SGK và kết luận: Những di sản đó cũng là cơ sở của lòng tự hào dân tộc, đã giúp cho tổ tiên chúng ta vượt qua những thử thách vô cùng hiểm nguy trong hơn 1000 năm Bắc thuộc.
1.Dấu tích của sự xuất hiện những người đầu tiên trên đất nước ta?
Bảng thống kê 1.
2.Xã hội nguyên thủy Việt Nam trải qua những giai đoạn nào?
Bảng thống kê 2
3.Những điều kiện dẫn đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang và Âu Lạc:
- Vùng cư trú: Trung du, châu thổ sông Hồng, sông Mã.
- Kinh tế: Trồng trọt và chăn nuôi, trồng lúa nước là chủ yếu.
- Công cụ sản xuất bằng đồng, sắt.
- Xã hội: Có sự phân biệt giàu-nghèo à xã hội có giai cấp.
- Do nhu cầu trị thủy và chống ngoại xâm à các bộ lạc cần thống nhất với nhau.
4.Những công trình văn hoá tiêu biểu của thời Văn Lang - Âu Lạc:
- Trống đồng.
- Thành Cổ Loa.
Bảng thống kê: Dấu tích của Người tối cổ ở Việt Nam.
Địa điểm
Thời gian
Hiện vật
Hang Thẩm Hai, Thẩm Khuyên (Lạng Sơn)
Hàng chục vạn năm
Chiếc răng của Người tối cổ
Núi Đọ (Thanh Hóa)
40-30 vạn năm
Công cụ đá của được ghè đẽo thô sơ
Hang Kéo Lèng (Lạng Sơn)
4 vạn năm
Răng và mảnh xương trán của Người tinh khôn
Phùng Nguyên cồn Châu Tiên, Bến Đò
4000-3500 năm
Nhiều công cụ đồng thau
Bảng thống kê: Những giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy Việt Nam.
Giai đoạn
Địa điểm
Thời gian
Công cụ sản xuất
Tổ chức xã hội
Đồ đá cũ
Sơn Vi
Hàng chục vạn năm
Công cụ đá được ghè đẽo thô sơ
Bầy người nguyên thủy
Đồ đá giữa và đồ đá mới
Hòa Bình, Bắc Sơn
40-30 vạn năm
Công cụ đá được mài tinh xảo
Thị tộc mẫu hệ
Thời đại kim khí
Phùng Nguyên
4000-3500 năm
Công cụ bằng đồng, sắt
Liên kết các thị tộc phụ hệ
3.Củng cố: (5p)
Thời Văn Lang - Âu Lạc để cho chúng ta những gì?
4.Dặn dò:
Học bài. Làm bài tập.
Ôn tập kiểm tra học kì I.
D.Rút kinh nghiệm:
Tuần: 18	Ngày soạn://
Tiết: 18	Ngày dạy://
KIỂM TRA HỌC KÌ I
Tuần: 20	Ngày soạn://
Tiết: 20	Ngày dạy://
Chương III: THỜI KÌ BẮC THUỘC VÀ ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP
Bài 17: CUỘC KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG (năm 40)
A.Mục tiêu bài học:
1.Kiến thức: Sau thất bại của An Dương Vương, đất nước ta bị phong kiến phương Bắc thống trị, sử gọi là thời Bắc thuộc. Ách thống trị tàn bạo của thế lực phong kiến phương Bắc đối với nước ta là nguyên nhân dẫn tới cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng được toàn thể nhân dân ủng hộ, nên đã nhanh chóng thành công, đất nước giành lại được độc lập dân tộc.
2.Tư tưởng: Giáo dục ý thức căm thù quân xâm lược, bước đầu xây dựng ý thức tự hào, tự tôn dân tộc. Lòng biết ơn Hai Bà Trưng và tự hào về truyền thống phụ nữ Việt Nam.
3.Kỹ năng: Biết tìm nguyên nhân và mục đích của một sự kiện lịch sử. Bước đầu biết sử dụng kĩ năng cơ bản để vẽ và đọc bản đồ lịch sử.
B.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- GV: Tài liệu: SGK, SGV, Tư liệu lịch sử 6. Đồ dùng dạy học: Lược đồ “Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40 và cuộc kháng chiến chống xâm lược Hán năm 42-43”.
- HS: SGK, sách bài tập (hoặc sách thực hành).
C.Hoạt động dạy – học:
1.Kiểm tra bài cũ: (5p)
Thời Văn Lang - Âu Lạc để cho chúng ta những gì?
2.Tiến trình dạy - học: (30p)
Giới thiệu bài mới: Sau thất bại của An Dương Vương năm 179 TCN, Âu Lạc rơi vào ách thống trị của nhà Triệu, sau là nhà Hán. Nhà Hán đã thi hành chính sách cai trị tàn bạo, đẩy nhân dân ta đến trước những thử thách nghiêm trọng. Nhưng nhân dân ta quyết không chịu sống trong cảnh nô lệ, đã liên tục nổi dậy, mở đầu là cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40.
Hoạt động dạy – học
Kiến thức cần đạt
KTBS
Mục 1:
GV gọi HS đọc mục 1 SGK.
GV dùng bản đồ Nam Việt và Âu Lạc thế kỉ III TCN, khái quát cho HS rõ nước Nam Việt và Âu Lạc là 2 quốc gia láng giềng, gần kề với nhau.
GV: Sau khi đánh bại An Dương Vương, chiếm được Âu Lạc, Triệu Đà đã làm gì? à Sau thất bại của An Dương Vương năm 179 TCN, Triệu Đà sáp nhập đất đai Âu Lạc vào Nam Việt, chia Âu Lạc thành hai quận Giao Chỉ và Cửu Chân.
Giảng: Năm 111 TCN, nhà Hán đánh bại Nam Việt và xâm chiếm Âu Lạc.
GV: Sau khi chiếm Âu Lạc, nhà Hán đã làm gì? à Chia Âu Lạc thành ba quận Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam (bao gồm vùng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ đến Quảng Nam ngày nay), gộp với sáu quận của Trung Quốc thành châu Giao. Thủ phủ của châu Giao được đặt tại Luy Lâu (Thuận Thành-Bắc Ninh).
GV: Sau khi nhà Hán chiếm nước ta, chúng đã thực hiện chính sách cai trị như thế nào? à Áp dụng chính sách cai trị của người Hán.
Châu Giao
(Thứ sử)
Quận
(Thái thú, Đô úy)
Quận
(Thái thú, Đô úy)
Huyện
(Lạc tướng)
Huyện
(Lạc tướng)
Huyện
(Lạc tướng)
Huyện
(Lạc tướng)
Sơ đồ tổ chức bộ máy châu Giao
Thảo luận: Nhà Hán gộp Âu Lạc với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao nhằm âm mưu gì? Em có nhận xét gì về cách đặt quan lại cai trị của nhà Hán? à Âm mưu chiếm lâu dài đất nước ta, xóa bỏ hẳn nước Âu Lạc cũ, biến nước ta thành quận, huyện của Trung Quốc. Bộ máy cai trị rập khuôn của người Hán. Nhưng từ huyện trở xuống người Hán vẫn phải thông qua người Việt để thực hiện chính sách cai trị.
GV: Chính sách cai trị của nhà Hán đối với nhân dân ta như thế nào? à Thực hiện chính sách áp bức, bóc lột nặng nề. Bắt nhân dân ta, ngoài việc phải nộp các loại thuế, nhất là thuế muối, thuế sắt, hằng năm phải lên rừng, xuống biển tìm kiếm những sản vật quý như ngà voi, sừng tê, ngọc trai, đồi mồi để cống nạp cho nhà Hán. Nhà Hán lại đưa người Hán sang ở các quận Giao Chỉ, Cửu Chân và bắt dân ta phải theo phong tục của họ.
Giảng: Nhà Hán thực hiện chính sách đồng hóa đối với dân ta, bắt dân ta ăn, mặc, ở, sinh hoạt giống người Hán, cho người Hán di cư sang nước ta lập nghiệp, bắt phụ nữ nước ta lấy người Hán
GV: Cuộc sống của nhân dân ta dưới ách thống trị của nhà Hán như thế nào? à Vô cùng khổ cực.
Giảng: Năm 34, Tô Định được cử sang làm Thái thú quận Giao Chỉ. Tên này ra sức đàn áp và vơ vét của cải của dân ta, khiến cho dân ta càng thêm khổ cực à mâu thuẫn giữa nhân dân ta với nhà Hán ngày càng gay gắt à nổi dậy khởi nghĩa.
Mục 2:
GV gọi HS đọc mục 2 SGK.
GV: Vì sao cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng bùng nổ? à Do chính sách áp bức, bóc lột tàn bạo của nhà Hán đã làm cho nhân dân ta ở khắp nơi căm phẫn, muốn n

File đính kèm:

  • docGiao an Su 6 20112012 co LSDP TP HCM.doc
Giáo án liên quan