Giáo án Lịch sử 6 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Tam Lập

I. Mục tiêu bài hoc:

1. Kiến thức: HS hiểu rõ lịch sử là 1 KH có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc đời mỗi con người. Học lịch sử là cần thiết .

2. Kỹ năng: - Bước đầu có kĩ năng liên hệ thực tế và quan sát.

3. Thái độ: Bồi dưỡng cho HS ý thức về tính chính xác và sự ham thích trong học tập bộ môn.

II. Chuẩn bị

Gv : SGK, tranh ảnh, bản đồ treo tường.

Hs : Đọc trước bài .

III. Tiến trình lên lớp

1. Ổn định tổ chức:

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.

3. Bài mới.

Con người, cỏ cây, mọi vật xung quanh ta ko phải từ khi sinh ra nó đã như thế này, mà nó đã trải qua một quá trình hình thành, tồn tại và phát triển, nghĩa là nó phải có một quá khứ. Để hiếu được quá khứ đó trí nhớ của chúng ta hoàn toàn ko đủ mà cần đến một KH. Đó là KH LS . Vậy KHLS là gì, chúng ta tìm hiểu bài hôm nay.

 

doc112 trang | Chia sẻ: Thewendsq8 | Lượt xem: 1131 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử 6 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Tam Lập, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c Âu Lạc, Nhà nước đã có những thay đổi về kinh tế, chính trị, quân sự ntn ? và nhà nước Âu Lạc sụp đổ ra sao ? Chúng ta tìm hiểu bài hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
HS: Đọc 4.
? Sau khi lên ngôi, ADV làm gì ?
? Vì sao gọi là loa thành. (Có hình xoáy trôn ốc).
GV: Cổ Loa có tên gọi là Chạ Chủ và Khả Lũ (theo An Nam chí lược của Lê Chắc chép thế kỷ XIV). Đến thế kỷ XV mới xuất hiện tên Loa thành và Cổ Loa.
GV: Hướng dẫn HS quan sát thành Cổ Loa.
? Mô tả thành Cổ Loa theo sơ đồ ?
GV: mô tả thêm, cụ thể 3 vòng trên sơ đồ.
- Vòng thành nội: Hình chữ nhật, chu vi 1650m, cao 5m, mặt thành rộng 6->12m, chỉ có 1 cửa mở về hướng Nam phía TB giữa 2 vòng trong và ngoài có gò Đông Bắn, Đồng Chuông, Đồng Giáo,
- Vòng thành trung: Là 1 vòng thành khép kín, có chu vi khoảng 6500m cách thành nội không đều và không có hình dáng cân xứng, phía Nam và Đông gần nhau, phía Bắc và Tây cách xa nhau.Thành có 5 cửa..
- Thành ngoại: Là 1 vòng khép kín, không có hình dáng rõ rệt chu vi khoảng 8m, cao 8m, chân thành rộng khoảng 12 -> 20m, thành ngoại có thêm 3 cửa Bắc, Đông, và Tây Nam...
=>Các thành đều có hào bao quanh
? Nơi ở và làm việc của An Dương Vương và các lạc hầu, lạc tướng ở vòng thành nào ?
(Trong nội thành).
? Em có nhận xét gì về việc xây dựng công trình thành Cổ Loa vào thế kỷ III ->II TCN ở Âu Lạc ?
HS: Đây là công trình lao động quy mô nhất của Âu Lạc, cách đây hơn 2000 năm, thể hiện tài, sáng tạo, kỹ thuật xây thành của nhân dân ta)
GV: Sáng kiến khi xây thành, đó là cài xen các mảnh gốm vỡ vào tường đât...
? Tại sao nói Cổ Loa là một quân thành.
HS: Lực lượng quân đội lớn, bộ binh, thuỷ binh được trang bị vũ khí băng đồng, giáo, rìu, nỏ.
? Căn cứ vào đâu ta kết luận Cổ Loa là một thành quân sự ?
HS: Phía Nam thành – cầu Vực, phát hiện mũi tên đồng, đầm Cả là nơi tập trung thuyền chiến, vừa luyện tập vừa sẵn sàng chiến đấu.
? Em hãy nêu điểm giống nhau và khác nhau của nhà nước Văn Lang- Âu Lạc ?
HS : 
- Giống: Tổ chức nhà nước.
- Khác: + Kinh đô- Văn Lang: trung du (B.Hạc- V.Phú).
 + Âu Lạc: đồng bằng (Cổ Loa -ĐA- HN)
=> Âu Lạc có thành Cổ Loa, vừa là kinh đô vừa là trung tâm chính trị, kinh tế, là công trình quân sự bảo vệ an ninh quốc gia => uy quyền của An Dương Vương cao hơn vua Hùng.
GVKL: Thành Cổ Loa là công trình đồ sộ, vững chắc, vừa là kinh đô, vừa công trình bảo vệ quốc gia, hiện nay vẫn còn dấu tích (đọc câu ca dao). Cổ Loa là biểu tượng của nền văn minh Việt Cổ rất đáng tự hào.
HS: Đọc 5
GV: Nhà Triệu thành lập đặt tên nước là Nam Việt, song chúng vẫn mang nặng tư tưởng bành chướng và quyết tâm xâm lược Âu Lạc.
? Triệu Đà đem quân xâm nước Âu Lạc vào thời điểm nào ?
GV: Trình bày trận đánh trên lược đồ: Quân của Triệu Đà kéo vào nước ta theo đường sông Thương, tiến xuống vùng Tiên Du (Tiên Sơn- Bắc Ninh) và vùng núi Vũ Ninh (Quế Võ- Bắc Ninh), quân dân Âu Lạc từ Cổ Loa kéo lên chặn đánh giặc ở Tiên Du, Vũ Ninh. Tại đây quân ta với “nỏ thần” (nỏ của tướng Cao Lỗ chế tạo), đã chặn đánh giặc rất ác liệt, quân của Triệu Đà không thể tiến sâu đành giảng hoà rút lui.
=>Nhưng với ý đồ xâm lược Âu Lạc,Triệu Đà ngấm ngầm tập hợp thêm lực lượngbí mật tiến hành kế li gián, dò xét phá vỡ lực lượng của ADV.
GV: Sau khi tìm kế li gián, Triệu Đà đem quân vào Âu Lạc, ADV chủ quan “ Ko sợ nỏ thần của ta à”ADV ko giữ nổi thành bỏ chạy về phía Nam đến Diễn Châu- Nghệ An & chết ở đây (179 TCN). Từ đó Âu Lạc rơi vào tay Triệu Đà.
? Các em đã học truyện “ Mị Châu-Trọng thuỷ”, câu chuyện đó nói lên điều gì ?
HS: Mất cảnh giác nên ADV đã để Âu Lạc rơi vào tay Triệu Đà năm 179 TCN .
? Theo em sự thất bại của ADV để lại cho đời sau bài học gì?
GV: Như vậy ADV vừa có công vừa có tội (công dựng nước, tội mất cảnh giác để nước ta rơi vào tay Triệu Đà, mở đầu hơn 1000 năm Bắc thuộc.
 GVCC bài: Với cuộc kháng chiến anh dũng, lâu dài, người VN đã đánh bại quân xâm lược Tần, tạo điều kiện cho sự thành lập của nước Âu Lạc, đất nước tiến thêm 1 bước với thành Cổ Loa đồ sộ, do chủ quan ADV đã mắc mưu kẻ thù nên “để cơ đồ đắm biển sâu”, đất nước rơi vào thời kỳ đen tối hơn 1000 năm Bắc thuộc.
4/ Thành Cổ Loa và lực lượng quốc phòng.
- Sau khi lên ngôi, An Dương vương cho xây thành (thành Cổ Loa).
- Thành có 3 vòng khép kín, tổng chiều dài chu vi 16.000m, chiều cao thành 5m –>10m, mặt thành rộng trung bình 10m, chân thành rộng 10 -> 20m.
- Các thành đều có hào nước rộng từ 10->30m bao quanh, các hào thông với nhau, vừa nối với đầm Cả vừa nối với sông Hoàng.
- Thành Cổ Loa là một công trình độc đáo, thể hiện sự sáng tạo của người Âu Lạc.
- Cổ Loa là một quân thành.
5/ Nhà nước Âu Lạc sụp đổ.
- Năm 207 TCN nhà Tần suy yếu, Triệu Đà thành lập nước Nam Việt.
- Khoảng năm 181- 180 TCN Triệu Đà đem quân đánh xuống Âu Lạc.
- Nhân dân Âu Lạc chiến đấu dũng cảm đánh bại cuộc tấn công của Triệu Đà.
- Năm 179 TCN Triệu Đà đánh Âu Lạc, An Dương Vương mắc mưu Triệu Đà để Âu Lạc rơi vào tay nhà Triệu .
- Bài học Lsử: Bài học xương máu, do chủ quan, quá tự tin vào lực lượng =>ADV mắc mưu kẻ thù, nội bộ không còn thống nhất để cùng nhau chống giặcđây là bài học lớn về chống ngoại xâm của lịch sử DT.
4. Củng cố : 
-Tại sao nói Cổ Loa là một quân thành ?
* Bài tập: Điền dấu đúng sai vào ô trống:
 A, Thành Cổ Loa là kinh đô nước Âu Lạc. 
 B, Thành Cổ Loa là trung tâm kinh tế, chính trị.
 C, Thành Cổ Loa là công trình quân sự bảo vệ an ninh quốc gia. 
 D, Cả 3 ý trên.
5. Hướng dẫn VN. 
- Ôn tập các kiến thức đã học từ đầu năm học.
Rút kinh nghiệm: 
Bài 16: ÔN TẬP CHƯƠNG I VÀ II ( Tiết: )
Tuần: 	
Ngày soạn:	Tháng năm 2014
Ngày dạy: 	Tháng năm 2014
Ngày dạy:	Tháng năm 2014
A/ Mục tiêu bài học:
1. K.thức: Củng cố những kiến thức về lịch sử DT từ khi có con người xuất hiện trên đất nước ta cho đến thời dựng nước Văn Lang- Âu lạc.
- Nắm được những thành tựu kinh tế, văn hoá của các thời kỳ khác nhau.
- Năm được những nét chính về xã hội và ND thời Văn lang- Âu Lạc, cội nguồn DT.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng khái quát sự kiện, tìm ra những nét chính và thống kê các sự kiện một 
cách có hệ thống.
3. Thái độ: Củng cố kiến thức và tình cảm của HS đồi với Tổ quốc, với nền VHDT.
B/ Phương tiện thực hiện:
1. Thầy : Lược đồ thời nguyên thuỷ, tranh ảnh, một số câu ca dao, tục ngữ.
 	2. Trò : Làm đề cương theo hệ thống câu hỏi trong SGK.
C/ Cách thức tiến hành : Nêu yêu cầu, kiểm tra, vấn đáp, thuyết trình,...
D, Hoạt động dạy - học:
I. Ổn định tổ chức: 
II. Kiểm tra bài cũ: K.tra sự chuẩn bị bài của HS.
III. Bài mới.
 	Các em vừa học xong thời kỳ lịch sử từ khi loài người xuất hiện trên đất nước đến thời kỳ dựng nước Văn Lang- Âu Lạc. Hôm nay chúng ta ôn tập hệ thống kiến thức trọng tâm .
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
GV: dùng lược đồ VN.
? Xác định địa điểm ?
- H/dẫn HS lập sơ đồ.
Địa điểm
- Hang Thẩm Hai, thẩm Khuyên (LSơn)
- Núi Đọ (Thanh Hoá)
- Hang Kéo Lèng (LSơn)
- Phùng Nguyên
GV: Cùng HS hệ thống lại kiến thức.
? Căn cứ vào đâu em xác định những tư liệu này.
(Khảo cổ học)
? Tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ VN như thế nào ?
- Thời Vi Sơn: sống thành từng bầy.
1/ Dấu tích của sự xuất hiện những người đầu tiên trên đất nước ta. ( Thời gian, địa điểm).
- Cách đây hàng chục vạn năm đã có người Việt cổ sinh sống .
- Địa điểm: Hang Thẩm Hai, Thẩm Khuyên ( Lạng Sơn), núi Đọ, Quan Yên (T.Hoá), Xuân Lộc (Đồng Nai).
- Thời gian: cách đây 40- 30 vạn năm.
- Hiện vật: răng và xương của người tổi cổ, công cụ đá (núi Đọ- Thanh Hoá).
Thời gian
Hiện vật
 - 40 -30 vạn năm
- 4 vạn năm
- 4000-3500 năm
- Chiếc răng của người cổ
- Công cụ bằng đá của người nguyên thuỷ được ghè đẽo thô sơ
- Răng và mảnh xương trán của người tinh khôn.
- Nhiều công cụ bằng đồng thau.
2/ Xã hội nguyên thuỷ VN trải qua những giai đoạn nào.
- Giai đoạn Ngườm, Sơn Vi (đồ đá cũ), công cụ ghè đẽo thô sơ.
- VH Hoà Bình, Bắc Sơn (đồ đá giữa), công cụ ghè đẽo một mặt ; bắt đầu có đồ gốm (Bắc Sơn) => người Việt cổ bắt đầu chuyển sang Gđoạn đồ đá mới.
- VH Phùng Nguyên - Hoa Lộc: thời đại kim khí -> đồng thau xuất hiện.
- Bảng thống kê những giai đoạn phát triển của XH nguyên thuỷ:
Giai đoạn
Địa điểm
Thời gian
Công cụ sản xuất
Người tối cổ
Sơn Vi
Hàng chục vạn năm
đồ đá cũ, công cụ được ghè đẽo thô sơ.
Người tinh khôn 
(G.đoạn đầu) 
Hoà Bình, Bắc Sơn 
40- 30 vạn năm
đồ đá mới, công cụ đá được mài tinh sảo.
Người tinh khôn
( G.đoạn phát triển)
Phùng Nguyên –
Hoa Lộc 
4000- 3500 năm
Thời đại kim khí, công cụ sản xuất đồng thau, sắt.
? Vùng cư trú chủ yếu của người Văn Lang, Âu Lạc ?
? Cơ sở kinh tế của người Tây Âu và Lạc Việt ?
? Nêu những hiện vật tiêu biểu thể hiện sư p.triển cao của nền kinh tế ?
( Công cụ bằng đồng: lưỡi cuốc đồng, gốm)
? Kinh tế p.triển dẫn đến sự phân hoá xã hội ntn ?
(Có kẻ giàu người nghèo)
? Để bảo vệ sản xuất nông nghiệp và đất nước, người Việt cổ đã có nhu cầu gì? 
GV: 15 bộ lạc ở ĐBBB va BTB cần liên kết với nhau chống thiên tai và ngoại xâm.
? Những công trình VH tiêu biểu của thời VL - AL ?
GV giải thích: 
+ Nhìn vào các hoa văn của trống đồng người ta thấy những văn hoá vật chất và tinh thần thời kỳ đó, trống dùng trong lễ hội cầu mưa thuận gió hoà.
3/ Những điều kiện nào dẫn đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang- Âu Lạc.
- Vùng cư trú: đồng bằng châu thổ các con sông lớn (s.Hồng, Mã) ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
- Cơ sở kinh tế: Nghề nông trồng lúa nước đã trở thành nghành chinh, chăn nuôi cũng phát triển
- Thủ công: Nghề luyện kim phát triển đạt đến trình độ cao nhất là nghề đúc đồng, làm ra nhiều công cụ sản xuất phục vụ sản xuất: Lưỡi cày, cuốc, đặc biệt là trống đồng
- Các quan hệ xã hội:
 + Dân cư ngày càng đông quan hệ xã hội ngày càng rộng.
 + Xuất hiện sự phân biệt giàu, nghèo ngày càng rõ .
- Tình cảm cộng đồng: nhu cầu hợp tác trong sản xuất, trong chiến đấu bảo vệ độc lập dân tộc.
- Sự xuất hiện của các nền văn hoá lớn (tiêu biểu là Đông Sơn).
- Sự p.triển kinh tế ( chăn nuôi, trồng trọt, lúa nước)
- Chống thiên tai, ngoại xâm (nhà Tần).
4/ Công trình

File đính kèm:

  • docGiao an Lich su 6.doc