Giáo án Lịch sử 6 - Năm học 2012-2013

A. Mục tiêu bài hoc:

1. Kiến thức: HS hiểu rõ học lịch sử là học những sự kiện cụ thể sát thực , có căn cứ KH . Học lịch sử là để hiểu rõ quá khứ, để sống với hiện tại và hướng tới tương lai tốt đẹp hơn .

2. Kỹ năng: HS có kỹ năng trình bày và lí giải các sự kiện lịch sử KH rõ ràng, chuẩn xác và xác định được phương pháp học tập tốt, có thể trả lời các câu hỏi cuối bài, đó là những kiến thức cơ bản nhất của bài.

3. Thái độ: Bồi dưỡng cho HS ý thức về tính chính xác và sự ham thích trong học tập bộ môn.

B. Chuẩn bị:

* Thầy : SGK, tranh ảnh , bản đồ treo tường.

* Trò : Đọc trước bài .

C. Phương pháp:

Nêu sự kiện, đàm thoại, phân tích, đánh giá.

D. Tiến trình lên lớp:

I. ổn định tổ chức. ( 1’ )

II. Kiểm tra bài cũ

( Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS )

 

doc123 trang | Chia sẻ: Thewendsq8 | Lượt xem: 1160 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử 6 - Năm học 2012-2013, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
* Câu hỏi:
? Đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang được thể hiện như thế nào
* Đáp án:
- Xã hội chia thành nhiều tầng lớp khác nhau : Quí tộc , dân tự do, nô tỳ ( sự phân biệt giữa các tầng lớp chưa sâu sắc).
- Tổ chức lễ hội: đua thuyền
- Có phong tục : làm bánh trưng, bánh dày, ăn trầu
- Tín ngưỡng: Thờ cúng mặt trăng, mặt trời. Người chết được chôn trong thạp, bình có đồ trang sức. Họ có khiếu thẩm mĩ cao 
3. Bài mới.
3.1. Nêu ván đề ( 1’ ): Nhà nước Văn Lang thế kỷ III TCN Vua Hùng thứ 18 không chú ý đến xây dựng và bảo vệ tổ quốc.ở phương Bắc nhà Tần mở rộng bờ cõi xuống phía Nam, nhân dân đoàn kết chống ngoại xâm -> nhà nước mới ra đời.
3.2.Các hoạt động dạy và học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS
* Hoạt động 1: ( 12’)
- GV giảng theo SGK.bờ cõi ”. xác định nước Văn Lang trên bản đồ.
? Vì sao cuối thế kỷ III TCN quân Tần xâm lược nước ta.
- GV dùng lược đồ mô tả cuộc kháng chiến.
- Hoặc ? Em hãy chỉ trên lược đồ những nơi quân Tần chiếm đóng.
( Bắc Văn Lang- nơi người Lạc Việt – người Tây Âu sinh sống).
- GV: ở phía Bắc Văn Lang tức là phía Nam- TQ vùng Quảng Đông, Quảng Tây hiện nay.
? Kháng chiến bùng nổ, những ai trực tiếp đương đầu với quân xâm lược.
( Người Tây Âu và Lạc Việt).
? Nhận xét cách đánh của người Tây Âu và Lạc Việt.
( Thông minh, sáng tạo đầy mưu trí.)
? Thế và lực của giặc trước và sau khi đánh như thế nào.
(+Trước: hung hăng.
+ Sau: hoang mang, hoảng sợ ).
? Kết quả cuộc kháng chiến.
? Tại sao giặc lại thất bại.
( ND đoàn kết, tinh thần anh dũng, cách đánh sáng tạo.)
? Em có suy nghĩ gì về tinh thần đoàn kết chiến đấu của người Tây Âu – Lạc Việt.
( Chiến đấu kiên cường, bảo vệ lãnh thổ và chủ quyền DT)
- GVKL: Nhà nước Văn Lang mất ổn định, quân Tần xâm lược nước ta, nhân dân Tây Âu và Lạc Việt chiến đấu dũng cảm bảo vệ lãnh thổ. Nhà nước Âu Lạc ra đời.
* Hoạt động 2: ( 12’)
? Trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tần ai là người có công nhất. ( Thục Phán).
- GV giảng theo SGKcho mình”.
? Vì sao vua Hùng nhường ngôi cho Thục Phán.
( Là người tài giỏi, có công lớn trong cuộc kháng chiên chống quân xâm lược Tần.)
- GV giảng tiếp ; “Hai vùng đấtÂu Lạc”.
? Em biết gì về tên Âu Lạc.
( Vùng đất của người Tây Âu và Lạc Việt ).
- GV giảng tiếp.
? Vì sao An Dương Vương lại đóng đô ở Phong Khê.
( Là vùng đông dân, năm ở trung tâm đất nước, vừa gần sông Hồng lại có sông Hoàng chảy quagiao thông thuận tiện.)
- GV giảng theo SGK về bộ máy nhà nước.
- HS vẽ sơ đồ nhà nước Âu Lạc.
 An Dương Vương
 ( Lạc hầu, lạc tướng)
 Lạc tướng Lạc tướng
 ( bộ) ( bộ)
 Bồ chính Bồ chính Bồ chính Bồ chính 
(Chiềng,chạ) Chiềng,chạ) (Chiềng,chạ) (Chiềng,chạ)
- GV: Tuy sơ đồ bộ máy nhà nước Âu Lạc không có gì khác trước, song quyền lực nhà vua cao hơn trước.
- GVKL:Nhà nước Âu Lạc ra đời, đất nước có những thay đổi: Vua. địa điểm đóng đôBộ máy nhà nước không thay đổi song uy quyền nhà vua lớn hơn nhiều.
* Hoạt động 3: ( 11’)
- GV giảng theo SGK.
? Từ khi nước Văn Lang thành lập đến trước khi nước Âu Lạc ra đời trải qua bao nhiêu thế kỷ? Chỉ ra những thay đổi đó.
- Cho HS quan sát H39, 40, với H 31, 33 và nhận xét.
( H 39, 40 tiến bộ hơn, kỹ thuật cao hơn -Đồng.)
? Nguyên nhân nào dẫn đến sự thay đổi đó.
- GVKL: Sau hơn 4 thế kỷ khi nước Văn Lang thành lập
nước Âu Lạc ra đời, đất nước ta có những chuyển biến rõ rệt do sự phát triển kinh tế kỹ thuật, tinh thần vươn lên của dân tộc ta.
* GVCC toàn bài: Tinh thần quyết tâm bảo vệ đất nước của nhân dân ta với sự đổi mới của nhà nước Âu Lạc.
NỘI DUNG
1/Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tần diễn ra như thế nào.?
* Nguyên nhân: +Đời vua Hùng thứ 18 đất nước mất ổn định.
+ Nhà Tần mở rộng lãnh thổ.
* Diễn biến: 
- Năm 218 TCN quân Tần tiến đánh xuống phía Nam( vùng Quảng Đông, Quảng Tây -TQ).
-Sau 4 năm chinh chiến, quân Tần kéo xuống đánh vùng Bắc Văn Lang.
- Thủ lĩnh người Tây Âu bị giết nhưng người Tây Âu và người Lạc Việt vẫn tiếp tục kháng chiến, họ kéo vào rừng sâu, cử tướng là Thục Phán làm chỉ huy, ban ngày thì im hơi lặng tiếng, đến đêm thì bất thần sông ra đánh địch, làm cho quân địch tiến không được thoát không xong.
*Kết quả:Người Việt đánh tan quân Tần.
2/ Nước Âu Lạc ra đời.
-Hoàn cảnh ra đời: Năm 207 TCN vua Hùng nhường ngôi cho Thục Phán.
- Thục Phán hợp nhất Tây Âu và Lạc Việt lập ra nước Âu Lạc.
- Thục Phán lên làm vua tự xưng là An Dương Vương, tổ chức lại nhà nước, đóng đô ở Phong Khê.
* Bộ máy nhà nước :
3/ Đất nước thời Âu Lạc có gì thay đổi.
- Thời gian: Hơn 4 thế kỷ
- Kinh tế: Nông nghiệp, đăc biệt thủ công nghiệp phát triển hơn trước.
- Kỹ thuật cao hơn.
- Lãnh thổ: rộng lớn.
- Dân số phát triển.
- Kỹ thuật tiến bộ.
- Kinh tế phát triển.
- Tinh thần vươn lên và thành quả của cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ->Mâu thuẫn gia cấp xuất hiện 
4/ Củng cố, kiểm tra đánh giá: (2’)
? đất nước Âu Lạc có gì thay đổi?
- GV đưa ra bài tập: So sánh nhà nước Văn Lang và Âu Lạc. Hãy chọn và đánh dấu vào các ô sau.
  Khác xa nhà nước Văn Lang
  Không có gì thay đổi so với nhà nước Văn Lang *
  Có một số tổ chức khác với nhà nước Văn Lang
5/ Hướng dẫn học và làm bài ở nhà: ( 1’).
- Học thuộc bài cũ.
- Chuẩn bị tiếp bài : Nước Âu Lạc (tiếp).
TUẦN 16
 Ngày soạn: 
 Ngày giảng:
	Tiết 16 - Bài 15. NƯỚC ÂU LẠC (TIẾP)
I/ Mục tiêu bài học:
1. K.thức: HS thấy được giá trị thành Cổ Loa.
- Thành Cổ Loa là trung tâm chính trị, kinh tế, quân sự của nước Âu Lạc.
- Thành Cổ Loa là công trình quân sự độc đáo, thể hiện được tài năng quân sự của ông cha ta.
- Do mất cảnh giác nhà nước Âu Lạc rơi vào tay Triệu Đà.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng trình bày 1 vấn đề lịch sử theo bản đồ. Kỹ năng nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm lịch sử.
3.Thái độ: GD HS biết trân trọng những thành quả mà ông cha ta đã xây dựng, GD HS tinh thần cảnh giác đối với kẻ thù trong mọi tình huống, phải kiên quyết giữ gìn độc lập
II/ Chuẩn bị:
1. Thầy: Như tiết 16, phóng to sơ đồ thành Cổ Loa.
-2. Trò : Đọc trước bài, quan sát kênh hình trong SGK
III/ Tiến trình lên lớp :
1.ổn định tổ chức.( 1’).
 2. Kiểm tra bài cũ: (6’)
2.1.Hình thức kiểm tra:( miệng)
2.2.Nội dung kiểm tra:
* Câu hỏi:
? Trình bày nguyên nhân, diễn biến, kết quả của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tần.
* Đáp án:
- Nguyên nhân: Đời vua Hùng thứ 18 đất nước mất ổn định. Nhà Tần mở rộng lãnh thổ
- Diễn biến: Năm 218 TCN nhà Tần đánh xuống phương Nam ( QuảngTây – Trung Quốc). Sau 4 năm chinh chiến kéo xuống Bắc Văn Lang.Thủ lĩnh Tây Âu bị giết nhưng người Tây Âu và Lạc Việt vẫn kiên cường kháng chiến . Họ cử người kiệt tuấn là Thục Phán làm chỉ huy, ban ngày tắt hết khói lửa, ban đêm mới ra đánh, khiến quân giặc tiến không được thoái không song
- Kết quả:Sau 6 năm ngưới Việt đánh tan quân Tần
3. Bài mới.
3.1. Nêu vấn đề ( 1’) : Sau khi lên ngôi thành lập nước Âu Lạc, nhà nước đã có những thay đổi về kinh tế, chính trị, quân sự ntn ? và nhà nước Âu Lạc sụp đổ ra sao ? Chúng ta tìm hiểu bài hôm nay
3.2. Các hoạt động dạy và học.
 HOẠT ĐỘNG GV - HS
* Hoạt động1: ( 17’)
- GV giảng theo SGK.
? Vì sao gọi là loa thành. (Có hình xoáy trôn ốc).
- GV: Cổ Loa có tên gọi là chạ chủ và khả lũ (theo An Nam chí lược của Lê Chắc chép thế kỷ XIV).Đến thế kỷ XV mới xuất hiện Loa thành và Cổ Loa.
- GV hướng dẫn HS quan sát thành Cổ Loa và mô tả theo SGK từ “ Thành có 3 vòng.10 – 20 m ”.
- GV mô tả thêm, cụ thể 3 vòng trên sơ đồ.
+ Vòng thành nội: Hình chữ nhật, chu vi 1650m, cao 5m, mặt thành rộng 6->12m, chỉ có 1 cửa mở về hướng Nam phía TB giữa 2 vòng trong và ngoài có gò Đông Bắn, Đồng Chuông, Đồng Giáo,
+ Vòng thành trung: Là 1 vòng thành khép kín, có chu vi khoảng 6500m cách thành nội ko đều và ko có hình dáng cân xứng, phía Nam và Đông gần nhau, phía Bắc và Tây cách xa nhau.Thành có 5 cửa..
+ Thành ngoại: Là 1 vòng khép kín, ko có hình dáng rõ rệt chu vi khoảng 8m, cao 8m, chân thành rộng khoảng 12->
20m, thành ngoại có thêm 3 cửa Bắc, Đông, và Tây Nam...
=>Các thành đều có hào bao quanh
? Nơi ở và làm việc của An Dương Vương và các lạc hầu, lạc tướng ở vòng thành nào.
( Trong nội thành).
? Em có nhận xét gì về việc xây dựng công trình thành Cổ Loa vào thế kỷ III->II TCN ở Âu Lạc.
( Đây là công trình lao động quy mô nhất của Âu Lạc, cách đây hơn 2000 năm, thể hiện tài, sáng tạo, kỹ thuật xây thành của nhân dân ta)
- GV giảng theo SGK.
? Tại sao nói Cổ Loa là một quân thành.
( Lực lượng quân đội lớn, bộ binh, thuỷ binh được trang bị vũ khí băng đồng, giáo, rìu, nỏ.)
? Căn cứ vào đâu ta kết luận Cổ Loa là một thành quân sự.
( Phía Nam thành – cầu Vực, phát hiện mũi tên đồng, đầm Cả là nơi tập trung thuyền chiến, vừa luyện tập vừa sẵn sàng chiến đấu.
? Em hãy nêu điểm giống nhau và khác nhau của nhà nước Văn Lang- Âu Lạc.
(+ Giống:Tổ chức nhà nước.
+ Khác: -Kinh đô- Văn Lang : trung du (B.Hạc- V.Phú).
 \ Âu Lạc:đồng bằng (Cổ Loa -ĐA- HN)
 - Âu Lạc có thành Cổ Loa, vừa là kinh đô vừa là trung tâm chính trị, kinh tế, là công trình quân sự bảo vệ an ninh quốc gia => uy quyền của An DươngVương cao hơn vua Hùng.
- GVKL: Thành Cổ Loa là công trình đồ sộ, vững chắc, vừa là kinh đô, vừa công trình bảo vệ quốc gia, hiện nay vẫn còn dấu tích ( đọc câu ca dao). Cổ Loa là biểu tượng của nền văn minh Việt Cổ rất đáng tự hào.
* Hoạt động 5: ( 16’)
- GV giảng theo SGK. Giải thích sơ lược sư ra đời của nước Nam Việt.
- GV: Nhà Triệu thành lập đặt tên nước là Nam Việt, song chúng vẫn mang nặng tư tưởng bành chướng và quyết tâm xâm lược Âu Lạc.
- GV trình bày trận đánh trên lược đồ: Quân của Triệu Đà kéo vào nước ta theo đường sông Thương, tiến xuống vùng Tiên Du ( Tiên Sơn- Bắc Ninh) và vùng núi Vũ Ninh
(Quế Võ- Bắc Ninh), quân dân Âu Lạc từ Cổ Loa kéo lên chặn đánh giặc ở Tiên Du, Vũ Ninh. Tại đây quân ta với “nỏ thần” ( nỏ của tướng Cao Lỗ chế tạo), đã chặn đánh giặc rất ác liệt, quân của Triệu Đà ko thể tiến sâu đành giảng hoà rút lui.
=>Nhg với ý đồ xâm lược Âu Lạc,Triệu Đà ngấm ngầm tập hợp thêm lực lượngbí mật tiến hành kế li gián, dò xét phá vỡ lực lượng của ADV.
? Các em đã học truyện “ Mị Châu-Trọng t

File đính kèm:

  • docgiao an su 6 moi nhat.doc
Giáo án liên quan