Giáo án hoạt động hướng nghiệp lớp 11

I. Mục tiêu bài học:

- Nêu được vị trí, tầm quan trọng, đặc điểm, yêu cầu, nơi đào tạo nghề, triển vọng phát triển và nhu cầu lao động của một số nghề thuộc ngành Giao thông vận tải và Địa chất. Trình bày được cách tìm hiểu thông tin nghề.

- Tìm hiểu được những thông tin cần thiết của một số nghề hoặc chuyên môn thuộc hai ngành Giao thông vận tải và Địa chất trong giai đoạn hiện nay.

- Có ý thức liên hệ với bản thân để chọn nghề và chủ động tìm hiểu thông tin về nghề và cơ sở đào tạo nghề.

II. Chuẩn bị

1. Giáo viên:

- Nghiên cứu kỹ nội dung chủ đề 1 trong SGV/tr.5 và một số tài liệu có liên quan đến nội dung chủ đề 1 (báo Lao động, báo Nhân dân )

- Sưu tầm một số tranh ảnh về các công trình Giao thông vận tải và một số nghề của ngành Địa chất.

- Yêu cầu HS chuẩn bị một số nội dung của chủ đề 1 theo bản mô tả nghề.

2. Học sinh:

 - Chuẩn bị một số nội dung theo yêu cầu của GV.

 - Sưu tầm tranh ảnh thuộc các ngành Giao thông vận tải và Địa chất.

 - Chuẩn bị một số bài hát hoặc bài thơ về các ngành này.

 

doc21 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 5214 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án hoạt động hướng nghiệp lớp 11, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n cứng và phần mềm.
4. Các yêu cầu đối với người lao động.
a. Nhóm nghề Người – Kĩ thuật: Thể lực tốt, tư duy nhanh nhạy, mắt tinh, tai thính, khứu giác tốt, nhanh nhẹn, cẩn thận…
b. Nhóm nghề Người- Dấu hiệu (dành cho nhóm nghề thuộc ngành CNTT): Trí tưởng tượng tốt, tư duy kĩ thuật phát triển, tò mò, sáng tạo, khéo léo, kiên trì, nhẫn nại…..
c. Nhóm nghề Người – Người: Nhạy cảm trong giao tiếp, nhẹ nhàng, lịch sự, tôn trọng khách hàng, biết tự kiềm chế….
5. Điều kiện lao động.
- Rất vất vả, thường phải làm việc ngoài trời, phải làm việc trong môi trường thiếu dưỡng khí, tiếp xúc với nhiều khí mêtan, xăng, dầu…
- Làm việc với máy móc, các nguồn thông tin dữ liệu nên đòi hỏi phải có trí nhớ tốt, thông minh, nhanh nhẹn, tháo vát, cẩn thận, tỉ mỉ, kiên trì…
6. Chống chỉ định y học.
- Người nhỏ bé, sức yếu, không chịu được sóng gió, hay chóng mặt buồn nôn, dị ứng xăng dầu
- Mắt kém, thiểu năng tuần hoàn não, bệnh tim, gan, phổi…
- Có tính cẩu thả, luộm thuộm…
- Trình độ học lực kém, đặc biệt môn Toán.
- Trí nhớ, tư duy kém phát triển
- Chậm trễ, rụt rè, bảo thủ, ỷ lại….
- Không chịu ngồi yên một chỗ.
7. Cơ sở đào tạo và điều kiện tuyển sinh.
a. Cơ sở đào tạo:
- ĐH Điện lực, ĐH Công nghiệp Hà Nội, DDH Mỏ địa chất…
- Học viện Công nghệ BCVT Hà Nội và TP.HCM.
- Công nhân bưu điện 1, 2, 3
- ĐH Bách khoa, ĐH Công nghệ - ĐH Quốc gia Hà Nội, ĐH Sư phạm I, Học viện BCVT, Học viện KTQS…
b. Điều kiện tuyển sinh.
- Thông tin chi tiết tại cuốn “Những điều cần biết về tuyển sinh hệ Trung cấp, Cao đẳng, Đại học.”
8. Triển vọng phát triển.
- Các nghề trong ngành Năng lượng, BCVT, CNTT đang trong giai đoạn hiện đại hóa. Ngành CNTT trở thành điều kiện hàng đầu để các ngành Năng lượng, BCVT và một số ngành khác đi vào hiện đại và chuẩn bị chuyển sang nền kinh tế tri thức.
- NDCT: Mời một số tiết mục văn nghệ của các nhóm.
3. Tổng kết, đánh giá.
	- Giáo viên tóm lược nội dung trọng tâm của chủ đề.
	- Nhận xét thái độ, tinh thần học tập của học sinh.
	- Yêu cầu học sinh tìm hiểu trước nội dung về lĩnh vực An ninh, quốc phòng theo bản mô tả nghề.
4. Nhận xét, tự rút kinh nghiệm.
Tháng 12 Chủ đề 4:
TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHỀ THUỘC LĨNH VỰC AN NINH QUỐC PHÒNG
I. Mục tiêu bài học:
	- Xác định được vai trò, vị trí xã hội, tầm quan trọng, đặc điểm, yêu cầu, quyền lợi, nghĩa vụ của một số nghề thuộc lĩnh vực An ninh, quốc phòng.
	- Tìm hiểu được thông tin một nghề hoặc chuyên môn thuộc các lĩnh vực An ninh, quốc phòng.
- Nhận thức rõ về tính chất lao động đặc biệt của nghề thuộc lĩnh vực An ninh, quốc phòng. Có ý thức trách nhiệm làm nghĩa vụ công dân đối với hai lĩnh vực này.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Nghiên cứu kỹ nội dung chủ đề 4 trong SGV/tr.60 và một số tài liệu có liên quan đến nội dung chủ đề 4 (báo Quân đội nhân dân, báo An ninh thế giới…)
- Sưu tầm một số tranh ảnh về LLVT Việt Nam.
- Yêu cầu HS chuẩn bị một số nội dung của chủ đề 4 theo bản mô tả nghề.
2. Học sinh:
	- Chuẩn bị một số nội dung theo yêu cầu của GV.
	- Sưu tầm tranh ảnh về LLVT Việt Nam
	- Chuẩn bị một số bài hát hoặc bài thơ về lĩnh vực AN-QP.
III. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định tổ chức.
2. Nội dung chủ đề
Nội dung
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
- Tổ chức lớp học theo nhóm.
- Cử Bí thư làm NDCT.
- Hoạt động nhóm dưới sự hướng dẫn của GV và sự điều hành của NDCT.
- NDCT: Mời cả lớp nghe bài hát:
 	“Con gái mẹ đã trở thành chiến sĩ – Nhạc sĩ Thuận Yến”
Hoạt động 1: 	Tìm hiểu về sự phát triển các nghề 
	thuộc lĩnh vực An ninh – Quốc phòng.
1. Vài nét về sự phát triển các nghề thuộc lĩnh vực AN-QP.
- Nước ta có lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước.
- Trong lĩnh vực AN-QP có 3 lực lượng chính:
+ Lực lượng tham gia theo nghĩa vụ quân sự.
+ Lực lượng bộ đội chuyên nghiệp.
+ Lực lượng tham gia trong các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, kinh doanh.
- LLVT gồm: Quân đội nhân dân và CAND.
- GV nhận xét và bổ sung thông tin.
- QĐND là LLVT có nhiệm vụ bảo vệ đất nước, chống lại những lực lượng xâm lược từ bên ngoài và những thế lực phản động chống phá nhà nước từ bên trong.
- CAND là LLVT có nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự xã hội, chống lại những tội phạm chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, bảo vệ đời sống yên vui của nhân dân.
- NDCT: Đặt câu hỏi thảo luận cho các nhóm.
?1: Trình bày những hiểu biết của bạn về lịch sử phát triển của lĩnh vực An ninh, quốc phòng?
?2: Theo bạn, có những lực lượng nào tham gia trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng?
?3: Hãy kể tên một số nghề thuộc lĩnh vực AN-QP mà bạn biết?
- HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày.
- NDCT. Mời GV nhận xét
Hoạt động 2: 	Tìm hiểu về đặc điểm lao động và yêu cầu của nghề 
	thuộc lĩnh vực an ninh quốc phòng.
Bản mô tả nghề
1. Đối tượng lao động.
2. Nội dung lao động.
3. Công cụ lao động.
4. Những yêu cầu của nghề đối với người lao động.
5. Điều kiện lao động.	
6. Những chống chỉ định y học.
7. Cơ sở đào tạo và điều kiện tuyển sinh.
- GV: Yêu cầu HS thảo luận theo nội dung bản mô tả nghề và trình bày lên bảng theo từng phụ đề của bản mô tả nghề.
- NDCT: Giao nội dung cụ thể cho các nhóm.
+ Nhóm 1, 2: Hoàn thành bản mô tả nghề cho nội dung: Đối với những người coi công việc thường trực trong lực lượng vũ trang là nghề nghiệp của mình.
+ Nhóm 3, 4: Hoàn thành bản mô tả nghề cho nội dung: Đối với những người làm công việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực an ninh,quốc phòng.
- HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày lên bảng.
- NDCT: Mời GV nhận xét
Nội dung
* Đối với những người coi công việc thường trực trong lực lượng vũ trang là nghề nghiệp của mình.
* Đối với những người làm công việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng.
1. Đối tượng lao động.
- Đối tượng cần bảo vệ: Là nhân dân.
- Đối tượng cần trấn áp: Là những kẻ xâm phạm đến lãnh thổ, đến an ninh của đất nước, đến đời sống của từng người dân.
- Là phục vụ những người đang hoạt động trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng.
2. Nội dung lao động.
- Là giữ vững an ninh, trật tự xã hội, đảm bảo cho người dân cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
- Có nội dung lao động như mọi nghề chúng ta thấy ngoài xã hội, song toàn bộ việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đều hướng vào việc xây dựng các lực lượng vũ trang.
3. Công cụ lao động.
- Trong quá trình phục vụ tại các đơn vị vũ trang, các chiến sĩ phải thường xuyên sử dụng các loại vũ khí, các thiết bị máy móc ngày càng tối tân, các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại…
- So với ngoài xã hội, các nghề trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng thường sử dụng công cụ cùng loại.
4. Những yêu cầu của nghề đối với người lao động.
- Thương yêu đồng đội.
- Có tinh thần trách nhiệm trong công việc.
- Có sức khỏe tốt.
- Dũng cảm, có nhiều sáng kiến.
- Không sợ hy sinh, gian khổ.
- Có tinh thần cảnh giác cách mạng, trung thành tuyệt đối với cách mạng.
- Chấp hành nghiêm túc kỷ luật quân sự.
5. Điều kiện lao động.
- Thường hay có sự thay đổi về vị trí đóng quân, nhiều công việc nặng nhọc (kể cả luyện tập hàng ngày), đòi hỏi phải có tinh thần chịu đựng, sự hy sinh quên mình
- Thường làm việc trong các xưởng sản xuất..
- Là môi trường đạo đức chính trị nên đòi hỏi cao ở con người tính kỉ luật, tinh thần cảnh giác cách mạng, ý thức giữ bí mật quốc gia…
6. Những chống chỉ định y học.
Những người sau không được tuyển dụng vào các ngành trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng.
- Những người thấp bé, nhẹ cân, có bàn chân bẹt.
- Người có tật khoèo tay, khoèo chân.
- Người mắc bệnh tim, lao, phổi, suy thận, đau cột sống, viêm gan mãn tính.
7. Cơ sở đào tạo và điều kiện tuyển sinh.
a. Cơ sở đào tạo:
	- Hệ Đại học, Cao đẳng: Học viện KTQS; ĐH Phòng cháy chữa cháy; Học viện CSND; Học viện ANND; Học viện Hậu cần; ĐH CSND…
	- Hệ Trung cấp: TC Công nghiệp quốc phòng (Phú Thọ); Trung học KT phòng không không quân….
b. Điều kiện tuyển sinh:
	- Thi tuyển
- GV: Theo em, tại sao bản mô tả nghề cho lĩnh vực an ninh quốc phòng không nói đến vấn đề “Triển vọng phát triển” của nghề?
- HS suy nghĩ, trả lời theo tinh thần xung phong hoặc do giáo viên chỉ định.
3. Tổng kết, đánh giá.
	- Giáo viên tóm lược những nội dung trọng tâm của chủ đề.
	- Nhận xét thái độ, tinh thần học tập của học sinh.
	- Yêu cầu học sinh chuẩn bị một số nội dung cho buổi giao lưu với khách mời về sản xuất kinh doanh giỏi của tháng sau.
4. Nhận xét, tự rút kinh nghiệm.
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Chủ đề 5 (Tháng 1):
GIAO LƯU VỚI NHỮNG GƯƠNG VƯỢT KHÓ; ĐIỂN HÌNH VỀ SẢN XUẤT; KINH DOANH GIỎI
I. Mục tiêu bài học:
	- Chỉ ra được các con đường, hình thức học tập sau khi tốt nghiệp THPT để đạt được ước mơ của mình.
	- Viết được bản thu hoạch về nhận thức ý nghĩa, vị trí, sự vinh quang của một số nghề nào đó trong xã hội và cảm xúc cá nhân sau buổi giao lưu.
	- Tích cực tham gia thảo luận theo chủ đề.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Nghiên cứu kỹ nội dung chủ đề 5 trong SGV/tr.73 
- Tìm hiểu một số nhân vật có thể mời đến dự giao lưu với học sinh, sau đó thông báo cho học sinh biết trước về những vị khách mời, để các em chuẩn bị những câu hỏi cần quan tâm của mình đối với các vị khách mời.
- Nhà trường đứng ra mời các vị khách mời sau khi đã thống nhất ngày giờ, địa điểm giao lưu…
- Giáo viên gặp gỡ trước vị khách mời, trao đổi những nội dung cần thiết của buổi giao lưu, giới thiệu qua về tình hình học sinh của lớp để khách mới có sự chuẩn bị cho buổi tiếp xúc với học sinh.
2. Học sinh:
	- Chuẩn bị kê dọn bàn ghế, trang trí phòng, hoa tươi, nước uống…
	- Chuẩn bị một số câu hỏi cần quan tâm để hỏi khách mời theo mẫu.
	- Chuẩn bị một số bài hát hoặc bài thơ theo nghề nghiệp của các vị khách mời.
3. Cơ sở vật chất. 
	- Giao lưu tại lớp học, GV yêu cầu lớp kê bàn theo kiểu hình chữ U. Bố trí bàn của các khách mời ở trên đầu chữ U, quay mặt vào học sinh.
III. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định tổ chức.
- GV: Chọn 1 HS nam và 1 HS nữ 

File đính kèm:

  • docGiao an huong nghiep 11 ca nam.doc
Giáo án liên quan