Giáo án hóa học 8 tuần 1 tiết 1 bài 2: chất (tiết 2)

I.MỤC TIÊU. Sau tiết này HS phải biết được :

1. Kiến thức:

- Khái niệm về chất nguyên chất (tinh khiết ) và hỗn hợp.

- Cách phân biệt chất nguyên chất (tinh khiết ) và hỗn hợp dựa vào tính chất vật lí.

2. Kĩ năng:

- Phân biệt được chất và vật thể, chất tinh khiết và hỗn hợp.

- Tách được một chất rắn ra khỏi hỗn hợp dựa vào tính chất vật lí. Tách muối ăn ra khỏi hỗn hợp muối ăn và cát.

3.Thái độ:

- Học tập nghiêm túc và cẩn thận trong công việc.

4. Trọng tâm:

- Phân biệt chất nguyên chất và hỗn hợp.

II.CHUẨN BỊ:

 1. Giáo viên và học sinh :

a. Giáo viên :

- Hoá chất: nước khoáng, nước cất.

- Dụng cụ: đèn cồn, bình cầu đáy tròn, nhiệt kế.

b. Học sinh : Tìm hiểu nội dung bài học trước khi lên lớp.

 

doc3 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2092 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án hóa học 8 tuần 1 tiết 1 bài 2: chất (tiết 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 02 Ngày soạn: 22/08/2014
Tiết : 03 Ngày dạy: 26/08/2014
CHƯƠNG I: CHẤT – NGUYÊN TỬ – PHÂN TỬ 
Bài 2: CHẤT (T2)
I.MỤC TIÊU. Sau tiết này HS phải biết được :
1. Kiến thức: 
- Khái niệm về chất nguyên chất (tinh khiết ) và hỗn hợp.
- Cách phân biệt chất nguyên chất (tinh khiết ) và hỗn hợp dựa vào tính chất vật lí. 
2. Kĩ năng:
- Phân biệt được chất và vật thể, chất tinh khiết và hỗn hợp.
- Tách được một chất rắn ra khỏi hỗn hợp dựa vào tính chất vật lí. Tách muối ăn ra khỏi hỗn hợp muối ăn và cát. 
3.Thái độ: 
- Học tập nghiêm túc và cẩn thận trong công việc.
4. Trọng tâm:
- Phân biệt chất nguyên chất và hỗn hợp. 
II.CHUẨN BỊ:
 1. Giáo viên và học sinh :
a. Giáo viên : 
- Hoá chất: nước khoáng, nước cất.
- Dụng cụ: đèn cồn, bình cầu đáy tròn, nhiệt kế.
b. Học sinh : Tìm hiểu nội dung bài học trước khi lên lớp.
2. Phương pháp: Trực quan – Vấn đáp – Kết hợp tìm hiểu SGK.
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp (1’): 8A6………………………………………………………. 
2. Kiểm tra bài cũ (5’):
- HS1: Làm bài tập 3 a, b, c SGK/11.
- HS2: Làm bài tập 3 c, d, e SGK/11.
3. Bài mới:
a. Giới thiệu bài: Hằng ngày, chúng ta thường uống rất nhiều loại nước để cân bằng cơ thể. Giữa các loại nước ấy có nước là tinh khiết, có nước là hỗn hợp. Vậy, để tìm hiểu 2 loại chất này thì chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học ngày hôm nay.
b. Các hoạt động chính:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1. Tìm hiểu về hỗn hợp(9’).
-GV: Yêu cầu HS quan sát chai nước khoáng và chai nước cất và nhận xét về màu sắc của chúng.
-GV: Nước cất dùng để pha chế thuốc, nước khoáng thì không. Vì sao?
-GV: Yêu cầu HS lấy ví dụ một số loại nước cũng có lẫn một số chất giống như nước khoáng.
-GV: Nước khoáng và các loại nước các em vừa lấy ví dụ đều là hỗn hợp. Vậy, hỗn hợp là gì?
-HS: Quan sát và nhận xét: cả nước khoáng và nước cất đều không màu.
-HS trả lời: Vì nước khoáng có lẫn một số chất khác, nước cất thì không.
-HS lấy ví dụ: nước biển, nước sông, nước giếng….
-HS: Trả lời và ghi vở.
III. CHẤT TINH KHIẾT (CHẤT NGUYÊN CHẤT)
1. Hỗn hợp:
- Hai hay nhiều chất trộn lẫn vào nhau gọi là hỗn hợp.
- Ví dụ: nước biển, nước sông….
Hoạt động 2. Tìm hiểu về chất tinh khiết(8’).
-GV: Giới thiệu hình 1.4a: sơ đồ chưng cất nước tự nhiện.
-GV hỏi: Sản phẩm thu được sau khi chưng cất là gì?
-GV: Làm thế nào để khẳng định nước cất là chất tinh khiết? Vì sao?
-GV hỏi: Theo em chất như thế nào mới có những tính chất nhất định?
-HS: Quan sát sơ đồ chưng cất nước tự nhiên.
-HS: Sản phẩm thu được là nước cất.
-HS: Tiến hành đo nhiệt độ nóng chảy(00C), nhiệt độ sôi(1000C), khối lượng riêng(1g/cm3) của nước cất. Vì với nước tự nhiên các giá trị này đều sai ít nhiều tùy vào các chất khác có lẫn nhiều hay ít.
-HS: Chất tinh khiết thì sẽ có những tính chất nhất định.
2. Chất tinh khiết( nguyên chất): Là những chất không có lẫn bất kì chất nào khác.
Ví dụ: nước cất.
Hoạt động 3. Tìm hiểu cách tách chất ra khỏi hỗn hợp(9’).
-GV: Tiến hành thí nghiệm cô cạn nước muối ( hình 1.4.b). Yêu cầu HS quan sát và nêu hiện tượng sảy ra.
-GV hỏi: Vì sao khi cô cạn lại có hiện tương kết tinh? Chất kết tinh là gì?
-GV hỏi: Vậy, làm sao ta có thể tách riêng một chất ra khỏi hỗn hợp?
-GV: Ngoài ra, có thể dựa vào sự khác nhau về tính chất: khối lượng riêng, tính tan… và bằng cách thích hợp ta đều có thể tách riêng được chất. Tức là dựa vào tính chất vật lí khác nhau của chất có thể tách riêng từng chất.
-HS: Quan sát thí nghiệm và nêu hiện tượng: nước bay hơi hết, còn lại là chất rắn màu trắng.
-HS: Nước và các chất khác bay hơi hết, còn lại là muối ăn kết tinh.
-HS: Dựa vào nhiệt độ sôi khác nhau ta có thể tách riêng một chất khỏi hỗn hợp.
-HS: Lắng nghe và ghi nhớ.
3. Tách chất ra khỏi hỗn hợp:
Dựa vào tính chất vật lí khác nhau như nhiệt độ sôi, khối lượng riêng, tính tan… và bằng các phương pháp thích hợp ta đều có thể tách chất ra khỏi hỗn hợp của chúng.
4. Củng cố – Dặn dò (13’): 
 a. Củng cố: + GV: Yêu cầu HS nhắc lại nội dung chính của tiết học.
 + Yêu cầu HS làm bài tập 7, 8 SGK/11.
b. Dặn dò về nhà: + GV: Yêu cầu HS học bài, làm bài tập SGK.
 + Chuẩn bị mẫu bài thu hoạch chuẩn bị thực hành theo mẫu sau: BẢNG TƯỜNG TRÌNH
 Tên bài thực hành …………………………………………………………………………
 Họ và Tên :…………………………….
 Lớp:…………Nhóm……………….
STT
Tên thí nghiệm
Hoá chất - dụng cụ
Tiến hành
Hiện tượng
PTHH và giải thích
IV. RÚT KINH NGHIỆM:
……………………………………………………………………………………………………………

File đính kèm:

  • doctiet 3 hoa 8.doc