Giáo án Hóa học 8 Tiết 19 Bài 13: Phản ứng hoá học (tiết 2)

I. MỤC TIÊU:

 1. Kiến thức

Biết được:

- Để xảy ra phản ứng hoá học, các chất phản ứng phải tiếp xúc nhau, hoặc cần thêm nhiệt độ, áp suất cao hay chất xúc tác.

- Để nhận biết có phản ứng hoá học xảy ra, dựa vào một số dấu hiệu có chất mới tạo thành mà ta quan sát được như thay đổi màu sắc, tạo kết tủa, khí thoát ra

 2. Kĩ năng

- Quan sát thí nghiệm, rút ra được nhận xét về phản ứng hoá học, điều kiện và dấu hiệu để nhận biết có phản ứng hoá học xảy ra.

 3. Thái độ

Giải thích được một số hiện tượng thường gặp trong cuộc sống, tạo hứng thú với môn học.

II. CHUẨN BỊ:

1. Chuẩn bị của giáo viên:

 - Đồ dùng dạy học:

 + Chuẩn bị các đồ dùng thí nghiệm cho các nhóm: Ống nghiệm, đèn cồn, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, ống dẫn khí L; Kẽm viên, dd HCl, dd NaOH, nước vôi trong, nước cất, que gỗ.

 + Bảng phụ: Bài tập kiểm tra bài cũ, bài tập củng cố .

 + Bút dạ, giấy khổ to.

 - Phương pháp:

 + Phương pháp bàn tay nặng bột: Sử dụng thí nghiệm, quan sát và nghiên cứu tài liệu.

 + Phương pháp khác: Đàm thoại, phân tích tổng hợp.

 2. Chuẩn bị của học sinh:

 + Nhớ lại hiện tượng xảy của các phản ứng đã nghiên cứu ở bài 12 (Sắt + Lưu huỳnh ; đun nóng đường)

 + Các phản ứng thường gặp trong cuộc sống.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Ổn định tình hình lớp: (1’)

 + Điểm danh HS trong lớp.

 + Chuẩn bị kiểm tra HS

1. Kiểm tra bài cũ: (6’)

 

doc7 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1680 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Hóa học 8 Tiết 19 Bài 13: Phản ứng hoá học (tiết 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ận biết có phản ứng hoá học xảy ra, dựa vào một số dấu hiệu có chất mới tạo thành mà ta quan sát được như thay đổi màu sắc, tạo kết tủa, khí thoát ra…
 2. Kĩ năng
- Quan sát thí nghiệm, rút ra được nhận xét về phản ứng hoá học, điều kiện và dấu hiệu để nhận biết có phản ứng hoá học xảy ra.
 3. Thái độ
Giải thích được một số hiện tượng thường gặp trong cuộc sống, tạo hứng thú với môn học.
II. CHUẨN BỊ:
Chuẩn bị của giáo viên: 
 - Đồ dùng dạy học:
 + Chuẩn bị các đồ dùng thí nghiệm cho các nhóm: Ống nghiệm, đèn cồn, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, ống dẫn khí L; Kẽm viên, dd HCl, dd NaOH, nước vôi trong, nước cất, que gỗ.
 + Bảng phụ: Bài tập kiểm tra bài cũ, bài tập củng cố .
 + Bút dạ, giấy khổ to.
 - Phương pháp:
 + Phương pháp bàn tay nặng bột: Sử dụng thí nghiệm, quan sát và nghiên cứu tài liệu.
 + Phương pháp khác: Đàm thoại, phân tích tổng hợp.
 2. Chuẩn bị của học sinh: 
 + Nhớ lại hiện tượng xảy của các phản ứng đã nghiên cứu ở bài 12 (Sắt + Lưu huỳnh ; đun nóng đường)
 + Các phản ứng thường gặp trong cuộc sống.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định tình hình lớp: (1’) 
 + Điểm danh HS trong lớp.
 + Chuẩn bị kiểm tra HS
Kiểm tra bài cũ: (6’)
ĐT
Câu hỏi
Đáp án
Điểm
Đại trà
HS 1: 1) Phản ứng hoá học là gì?
- Chất ban đầu bị biến đổi trong phản ứng gọi là gì, chất mới sinh ra gọi là gì? 
- Trong quá trình phản ứng, đã xảy ra sự thay đổi gì mà làm cho chất này biến đổi thành chất khác? 
HS 1: 
- Là quá trình biến đổi chất này thành chất khác.
- Chất phản ứng ; sản phẩm.
- Xảy ra sự thay đổi liên kết giữa các nguyên tử làm cho phân tử này biến đổi thành phân tử khác. Kết quả là chất này biến đổi thành chất khác.
4,0 đ
3.0 đ
3,0 đ
Khá
HS 2: Ghi lại phương trình chữ của các phản ứng sau:
a) Khi trộn đều bột sắt với bột lưu huỳnh chưa thấy có sự biến đổi (chưa có PƯ xảy ra). Đun nóng mạnh, hỗn hợp tự nóng sáng lên và chuyển dần thành chất rắn màu xám đó là sắt (II) sunfua (xảy ra PƯ hoá học).
b) Khi đun nóng, đường màu trắng chuyển dần thành màu đen (than) và có những giọt nước đọng lại ở thành ống nghiệm. 
c) Nến (parafin) cháy trong không khí tạp ra khi cacbon đioxit và hơi nước.
* Đọc các phương trình chữ mới viết được.
HS 2: 
Phương trình chữ:
a) Lưu huỳnh + Sắt → Sắt(II)sunfua
b) Đường → Than + Nước
c) Parafin + oxi → cacbon đioxit + nước.
* Đọc phương trình chữ
3,0 đ
3,0 đ
3,0 đ
1,0 đ 
	* Nhận xét.
 3. Giảng bài mới:
 - Giới thiệu bài: Chúng ta đã biết thế nào là phản ứng hoá học. Tuy nhiên lúc nào phản ứng hoá học xảy ra? Dấu hiệu của phản ứng hoá học là gì? Chúng ta tiếp tục tìm hiểu mục III và IV của bài 13.
 - Tiến trình bài dạy:
Tg
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
1’
Hoạt động 1: Tình huống xuất phât
- Từ các phản ứng trên, ta tìm hiểu xem khi nào phản ứng hoá học xảy ra? Dựa vào đâu để biết có phản ứng hoá học xảy ra?
- Ghi câu hỏi vào vở thí nghiệm.
5’
Hoạt động 2: Nêu ý kiến ban đầu của HS
- Từ các phản ứng nêu ở trên, hãy mô tả những hiểu biết ban đầu của mình vào vở thí nghiệm thaeo 2 ý trên (đã ghi ở góc bảng): 
- Yêu cầu đại diện các nhóm HS trình bày những hiểu biết của mình.
+ Khi nào phản ứng hoá học xảy ra?
+ Dựa vào đâu để biết có phản ứng hoá học xảy ra? 
- Hệ thống các ý kiến HS đưa ra.
- Ghi những hiểu biết ban đầu của mình vào vở thí nghiệm.
- Những ý HS có thể nêu ra:
+ Phản ứng hoá học xảy khi: 
• các chất tham gia được tiếp xúc nhau.
• các chất tham gia được đun nóng.
• các chất tham gia ở dạng bột và được trộn đều.
• có một điều kiện nào đấy…
+ Nhận biết có phản ứng hoá học xảy ra dựa vào dấu hiệu có chất mới sinh ra. 
5’
Hoạt động 3: Đề xuất câu hỏi
- Từ những hiểu biết đã nêu ra ở trên còn có thắc mắc nào. Hãy nêu những ý kiến thắc mắc đó?
- Tập hợp các câu hỏi của các nhóm theo 2 nội dung: khi nào PƯHH xảy ra và dấu hiệu để nhận biết có PƯHH xảy ra.
- Các câu hỏi đề xuất của HS có thể là:
+ Để có phản ứng:
1/Tại sao phải đun nóng?
2/ ở nhiệt độ thường có xảy ra phản ứng không?
3/ Tại sao các chất phản ứng phải ở dạng bột và phải trộn đều?
4/Tại sao khi làm rượu phải trộn cơm với men?...
+ Nhận biết có phản ứng:
1/ Tại sao phải dựa vào dấu hiệu có chất mới sinh ra? 
2/ Hiện tượng nào cho ta thấy có chất mới sinh ra?
3/ Quá trình xảy ra phản ứng có sinh ra nhiệt không? Có phát sáng không?
12’
Hoạt đông 4: Đề xuất thí nghiệm nghiên cứu
1. Đề xuất thí nghiệm:
- Để trả lời được các câu hỏi đã đặt ra ở trên ta cần nghiên cứu những thí nghiệm nào?
- Ngoài các thí nghiệm đã nghiên cứu ở bài trước (bài 12), ta cần nghiên cứu thêm một số thí nghiệm sau:
1/ Cho dd axit clohiđric vào ống nghiệm có chứa kẽm.
2/ Cho dd axit clohiđric vào dd natri hiđroxit.
3/ Đốt que gỗ.
4/ Thổi hơi thở vào ống nghiệm đựng nước và ống nghiệm đựng nước vôi trong.
- Cung cấp đồ dùng thí nghiệm 
(Kẽm, axit clohiđic, natri hiđroxit, que gỗ, nước cất, nước vôi trong; ống nghiệm, ống nhỏ giọt…)
- Yêu cầu HS thảo luận về cách tiến hành thí nghiệm.
Lưu ý HS: 
+ TN 2: Sau khi cho 2 chất vào nhau rồi hãy sờ tay vào đáy ống nghiệm, nhận xét.
+TN 4: Thổi 1 hơi thở nhẹ và dài.
2. Tiến hành thí nghiệm:
- Cho HS tiến hành thí nghiệm. 
- Bao quát lớp, đi tới các nhóm để hướng dẫn thêm, điều chỉnh các sai lầm, giúp đỡ HS (khi cần thiết)
- Yêu cầu HS nêu lại hiện tượng quan sát được ở các thí nghiệm. Giải thích.
- Dựa vào kết quả các thí nghiệm và kết hợp với hiểu biết trong cuộc sống, thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi thắc mắc ở trên.
- HS có thể đề xuất nhiều thí nghiệm khác nhau.
- Nhận đồ dùng thí nghiệm và kiểm tra.
- Thảo luận về cách tiến hành các thí nghiệm.
- Tiến hành thí nghiệm, ghi lại hiện tượng quan sát được và giải thích trong vở thí nghiệm 
- Hiện tượng và giải thích:
1/ Có sủi bọt, do kẽm tác dụng với axit clohiđric sinh ra chất khí.
2/ Ống nghiệm nóng lên, do axit clohiđric tác dụng với natri hiđroxit (phản ứng toả nhiệt)
3/ Gỗ cháy thành than, vì khi được đốt nóng gỗ tác dụng với oxi sinh ra than.
4/ Thổi hơi thở vào nước không có hiện tượng gì, do không có phản ứng xảy ra.
 Thổi hơi thở vào nước vôi trong, nước vôi trong vẩn đục, do khí cacbonic tác dụng với nước vôi trong tạo ra chất rắn màu trắng.
- Trả lời các câu hỏi đề xuất:
+ Phản ứng:
1/ Đun nóng để cung cấp nhiệt cho phản ứng.
2/ Có phản ứng xảy ra ngay ở nhiệt độ thường, chỉ cần chúng được tiếp xúc nhau.
3/ Tăng diện tích tiếp xúc giữa các chất phản ứng, làm cho phản ứng xảy ra nhanh hơn.
4/ Men kích thích (xúc tác) cho cơm (tinh bột) chuyển dần thành rượu.
+ Nhận biết có phản ứng:
1/ Vì chất mới có tính chất khác với chất phản ứng.
2/ Sự thay đổi màu sắc, trạng thái.
3/ Quá trình xảy ra phản ứng có trường hợp sinh ra nhiệt, có trường hợp phát sáng. 
8’
Hoạt động 5: Kết luận, kiến thức mới
- Tổ chức cho HS đối chiếu kết quả nghiên cứu với hiểu biết ban đầu. Nhận xét.
+ Điều kiện xáy ra phản ứng:
- Phân tích giúp HS xác định được các điều kiện để phản ứng xảy ra.
* Vậy khi nào phản ứng hoá học xảy ra?
- Bổ sung: Đối với những phản ứng cần đun nóng mới xảy ra, có 2 trường hợp:
+ Đun nóng trong suốt quá trình phản ứng.
+ Chỉ đun nóng lúc đầu (khơi mào)
* Làm thế nào để biết có phản ứng hoá học xảy ra?
- Nhấn mạnh: Những tính chất khác mà ta dễ nhận ra là: màu sắc hay trạng thái (sủi bọt, kết tủa).
- Ngoài ra, sự toả nhiệt và phát sáng cũng có thể là dấu hiệu có PƯHH xảy ra.
 - Đối chiếu kết quả nghiên cứu với hiểu biết ban đầu:
+ Điều kiện để phản ứng hoá học xảy ra: 
• các chất phản ứng phải được tiếp xúc nhau.
• có trường hợp cần phải đun nóng.
• các chất tham gia ở dạng bột và được trộn đều (không phải là điều kiện để phản ứng xảy ra)
• Có phản ứng cần chất xúc tác.
* Phản ứng xảy ra được khi các chất tham gia tiếp xúc với nhau, có trường hợp cần phải đun nóng, có trường hợp cần chất xúc tác…
* Nhận biết có phản ứng hoá học xảy ra dựa vào dấu hiệu có chất mới tạo thành. Chất mới có tính chất khác với chất phản ứng.
Những tính chất khác mà ta dễ nhận ra là: màu sắc hay trạng thái..
III. Điều kiện để phản ứng hoá học xảy ra:
Phản ứng xảy ra được khi các chất tham gia tiếp xúc với nhau,có trường hợp cần phải đun nóng, có trường hợp cần chất xúc tác…
VI. Dấu hiệu nhận biết có phản ứng hoá học xảy ra:
Nhận biết có phản ứng hoá học xảy ra dựa vào dấu hiệu có chất mới tạo thành.
5’
Hoạt động: củng cố
Bài tập: 
Sắt để lâu trong không khí ẩm dễ bị gỉ.
Hãy giải thích vì sao ta thể phòng chống gỉ bằng cách bôi dầu, mỡ trên bề mặt các đồ dùng bằng sắt.
- Mở rộng:
? Với phản ứng này, dấu hiệu để nhận biết có phản ứng xảy ra là gì?
- Nhấn mạnh: Để có phản ứng xảy ra thì các chất phản ứng phải được tiếp xúc nhau.
- Giáo dục: 
Trong cuộc sống hàng ngày có rất nhiều PƯHH xảy ra, có phản ứng có lợi, có phản ứng không có lợi (như hiện tượng sắt bị gỉ, nhiều đồ dùng bằng kim loại bị gỉ…) ta phải biết cách bảo quản chúng . 
- Sắt bị gỉ là do tiếp xúc với khí oxi và nước (có trong không khí ẩm) thì xảy ra phản ứng hoá học. Sau phản ứng này sắt biến đổi thành chất gỉ màu đỏ.
- Việc bôi dầu, mỡ … trên bề mặt các đồ dùng bằng sắt là ngăn không cho sắt tiếp xúc với không khí ẩm. Không có phản ứng hoá học xảy ra nên phòng chống được gỉ.
- Có tạo chất rắn màu đỏ.
4. Dặn dò HS chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2’)
	a. Bài tập về nhà:
Học kĩ bài và làm hoàn thành các bài tập 5, 6 trang 51 – sgk và 13. 6, 13.8 tr17-sbt
Đọc bài đọc thêm trang 51 – SGK.
* Hướng dẫn về nhà:
 Bài tập 5/51 (SGK)
- Dấu hiệu nhận biết có phản ứng xảy ra: Xuất hiện chất khí (sủi bọt ở vỏ trứng)
- Phương trình chữ của phản ứng:
Axit clohiđric + Canxi cacbonat → Canxi clorua + Nước + Cacbon đioxit.
Bài tập 6/51 (SGK)
a) - Đập vừa nhỏ than để tăng bề mặt tiếp xúc của than với khí oxi (trong không khí)
- Dùng que lửa châm để nâng nhiệt độ của than (hay làm nóng than), quạt mạnh để thêm đủ khí oxi.
 	Khi than bén cháy là đã có phản ứng hoá học xảy ra.
b) Than + Khí oxi → Khí cacbon đioxit.
Chuẩn bị cho tiết sau:
+ Ôn lại hiện tượng vật lí và hiện tượng hoá học.
+ Kẽ mẫu tường trình thực hành.
+ Mỗi nhóm ma

File đính kèm:

  • docbai giang theo PPBTNB.doc