Giáo án Hóa học 10 cơ bản - Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Định luật tuần hoàn - Huỳnh Võ Việt Thắng
I./ Mục đích yêu cầu:
1. Về kiến thức:
_Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong BTH.
_Cấu tạo bảng HTTH
2. Về kỹ năng:
_Từ vị trí trong bảng TH suy ra cấu hình e nguyên tử và ngược lại.
3. Thái độ:
- Có hứng thú trong học tập hóa học.
- Có tinh thần trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội.
II./ Chuẩn bị:
1. Giáo viên:. phaàn meàm veà baûng tuaàn hoaøn. Phieáu hoïc taäp
2. Học sinh: xem trước bài mới.
3. Phương pháp: Phöông phaùp ñaøm thoaïi gôïi môû keát hôïp vôùi söû duïng ñoà duøng daïy hoïc tröïc quan
nguyên tử. c) Nguyên tố s có electron hóa trị là s, các nguyên tố p có electron hóa trị là s, p. 2. Một số nhóm A tiêu biểu: a) Nhóm VIIIA là nhóm khí hiếm: Heli, Neon, Agon, Kripton, Xeon và Radon. - Có 8 electron có 8 electron ở lớp ngoài. Đó là cấu hình bền vững của khí hiếm. Hầu như không tham gia các phản ứng hóa học. b) Nhóm IA là nhóm KL kiềm: Liti, Natri, Kali, Rubiđi, Xesi. - Chỉ có 1 electron lớp ngoài cùng có xu hướng nhường electron để đạt cấu hình bền. Do đó thể hiện hóa trị 1. - Tác dụng với oxi tạo thành oxit bazơ tan trong nước - Tác dụng với nước ở nhiệt độ thường tạo thành Hyđo và kiềm - Tác dụng với các phi kim khác tạo thành muối. c) Nhóm VIIA là nhóm Halogen: Flo, Clo, Brom, Iot - Có 7 electron lớp ngoài cùng, vì vậy trong các phản ứng hóa học, các nguyên tử của các halogen có khuynh hướng thu thêm một electron để đạt cấu hình bền, Do đó trong hợp chất với kim loại, các halogen có hóa trị 1. - Tác dụng với kim loại tạo thành muối: KCl, NaBr, AlCl3... - Tác dụng với hyđro tạo thành các họp chất HF, HCl, HBr, HI Hyđroxit của các halogen là những axit: HClO, HClO3,... IV. DẶN DÒ: Về nhà làm bài tập trong Sách Bài tập Hóa học 10. Xem trước bài mới. V. RÚT KINH NGHIỆM Bài 9: Tiết 16,17 SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN TÍNH CHẤT CỦA CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN. Tuần : 8 Ngày soạn : 04/10/2009 Ngày dạy : 05/10/2009 Lớp : 10CB7 I./ Mục đích yêu cầu: 1. Về kiến thức: _Hoïc sinh hieåu : Theá naøo laø tính kim loaïi, tính phi kim cuûa nguyeân toá. Söï bieán ñoåi tuaàn hoaøn tính kim loaïi vaø phi kim. Khaùi nieäm ñoä aâm ñieän. Söï bieán ñoåi tuaàn hoaøn ñoä aâm ñieän. Söï bieán ñoåi tuaàn hoaøn hoùa trò cao nhaát vôùi oxi, hoùa trò vôùi hidro. Söï bieán thieân tính chaát oxit vaø hidroxit cuûa caùc nguyeân toá nhoùm A. 2. Về kỹ năng: _Dựa vào qui luật chung, suy đoán được tính chất chung cơ bản trong một chu kì và nhóm A cụ thể: Độ âm điện, bán kính nguyên tử, hóa trị, tính kim loại, tính phi kim, công thức oxit, 3. Về tư tưởng: - Có hứng thú trong học tập hóa học. - Có tinh thần trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội. II./ Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Hình 2.1 tr.43 ; baûng 6 tr.45 ; baûng 7, 8 tr.46 SGK. Phieáu hoïc taäp. 2. Học sinh: Chuẩn bị bài mới, ôn tập kiến thức cũ về cấu tạo bảng tuần hoàn. 3. Phương pháp: PP ñaøm thoaïi gôïi môû keát hôïp vôùi söû duïng ñoà duøng daïy hoïc tröïc quan. III./ Tiến trình dạy học: TG Hoạt động của Gíao viên Hoạt động của Học sinh Nội dung 5’ 10’ 15’ 10’ 10’ 10’ 10’ 10’ 10’ Hoạt động 1: Ổn định lớp, kiểm tra sỉ số, kiểm tra bài củ: - Xét 1 chu kì khi đi từ trái sang phải cấu hình e lớp ngoài cùng của nguyên tử biến đổi ntn? - Nguyên tử Br thuộc nhóm VIIA, chu kì 4 cho biết: Br có bao nhiêu e lớp ngoài cùng? Các e ngoài cùng ở lớp thứ mấy? viết cấu hình e của nguyên tử Br? Hoạt động 2: - Cho bieát soá electron ngoaøi cuøng cuûa kim loaïi, phi kim. Ñeå ñaït ñeán caáu hình electron beàn gioáng khí hieám thì caùc nguyeân töû kim loaïi, phi kim phaûi nhöôøng hay nhaän electron? Từ đó, kết hợp SGK nêu định nghĩa tính kim loại và tính phi kim? TB: ñöôøng cheùo qua caùc nguyeân toá B, Si, As, Te, At chia baûng tuaàn hoaøn thaønh 2 phaàn : Caùc nguyeân toá ôû phía döôùi ñöôøng cheùo laø kim loaïi, Caùc nguyeân toá ôû ñöôøng cheùo vaø phía treân ñöôøng cheùo laø phi kim. (Xem SGK tr.42) Hoạt động 3: - GV và HS thảo luận về sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim trong chu kì theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần. - Trong một chu kì, khi đi từ trái sang phải, điện tích hạt nhân tăng dần, khả năng nhường electron (đặc trưng cho tính kim loại của nguyên tố) giảm dần, đồng thời khả năng thu electron (đặc trưng cho tính phi kim của nguyên tố) tăng dần. - Tại sao như vậy? - GV tổng kết các ý kiến của học sinh. Hoạt động 4: - Cho HS thảo luận, trong một nhóm chính A, thì tính kim loại và tính phi kim biến đổi ntn? Tại sao như vậy. - GV tổng hợp ý kiến của học sinh. Hoạt động 5: - Nghiên cứu SGK cho biết độ âm điện là gì? Mối liên hệ giữa độ âm điện và tính phi kim và kim loại? - GV hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi, tổng kết và nhận xét. - GV và HS dùng bảng 6 trong SGK để thảo luận về sự biến đổi độ âm điện của nguyên tử một số nguyên tố do nhà hóa học Pau-linh (L.C Pauling) thiết lập năm 1932. Vì nguyên tố flo là phi kim mạnh nhất , người ta quy ước lấy độ âm điện của nó là 3.98 để xác định độ âm điện tương đối của nguyên tử các nguyên tố khác. - GV cũng cố phần thứ nhất : Tính kim loại , tính phi kim của các nguyên tố biến đổi tuần hoàn tho chiều tăng của điện tích hạt nhân. Hoạt động 6: - GV hướng dẫn HS dùng bảng 7 trong SGK để nghiên cứu trả lời câu hỏi sau : Nhìn vào bảng biến đổi hóa trị của các nguyên tố chu kì 3 trong oxit cao nhất, trong hợp chất khí với hiđro, em phát hiện ra quy luật biến đổi gì theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần? Hoạt động 7: - GV giúp HS dùng bảng 8 trong SGK ( Sự biến đổi tính axit-bazơ) để nhận xét về sự biến đổi của oxit và hiđroxit của các nguyên tố nhóm A trong chu kì 3 theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần. - GV Bổ sung: Tính chất đó được lập lại ở các chu kì sau. Hoạt động 8: - GV tổng kết: trên cơ sở khảo sát sự biến đổi tuần hoàn của cấu hình electron nguyên tử, bán kính nguyên tử, độ âm điện, tính kim loại và tinh phi kim của các nguyên tố hóa học biến đổi theo chiều điện tích hạt nhân tăng, nhưng không liên tục mà tuần hoàn. - GV hướng dẫn học sinh đọc để hiểu và phát biểu đúng đinh luật tuần hoàn về các nguyên tố hóa học như trong SGK Hoạt động 9: Cũng cố bài Bài tập 1, 2, 3, 4 SGK trang 47. - Lặp đi lặp lại sau mỗi chu kì, biến đổi tuần hoàn. - Br thuộc nhóm VIIA nên có 7e ở lớp ngoài cùng: ns2 np5 - Br thuộc chu kỳ 4 nên lớp ngoài cùng là 4s2 4p5 - cấu hình e của Br: [Ar] 3d10 4s2 4p5 - Các kim loại phải nhường e còn phi kim nhận e. + Tính kim loaïi : xeùt khaû naêng nhöôøng electron + Tính phi kim : xeùt khaû naêng nhaän electron - HS quan sát và ghi bài. - Cho HS thảo luận nhóm, rút ra kết luận:Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố yếu dần, đồng thời tính phi kim mạnh dần. - Trong 1 chu kì, điện tích hạt nhân tăng mạnh, nhưng số lớp không tăng nên bán kính nguyên tử giảm dần => khả năng cho e giảm dần, khả năng nhận e tăng dần. - Trong một nhóm chính A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân thì tính kim loại tăng và tính phi kim giảm. - Nguyên nhân là do trong 1 nhóm, bán kính nguyên tử tăng mạnh hơn điện tích hạt nhân nên khả năng nhường e tăng => tính kim loại tăng. VD nhóm IA: tính kim loại tăng dần Li < Na < K < - Độ âm điện của một nguyên tử đặc trưng cho khả năng hút electron của nguyên tử đó khi hình thành liên kết hóa học. - Độ âm điện tỉ lệ thuận với tính phi kim và tỉ lệ nghịch với tính kim loại. - Trong chu kì, theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân, độ âm điện tăng. - Trong nhóm chính, theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân, độ âm điện giảm. * Nhận xét : quy luật biến đổi độ âm điện phù hợp với sự biến đổi tính kim loại , tính phi kim của các nguyên tố trong 1 chu kì và trong một nhóm A. - Hóa trị của các nguyên tố trong oxi tăng dần, từ 1 đến 7. Hóa trị của cao nhất của 1 nguyên tố cũng chính là số electron hóa trị. - Đối với những hợp chất hidro thì các nguyên tố phi kim có hóa trị giảm từ 4 đến 1. - Tính bazơ yếu dần, tính axit tăng dần. Kết luận: Tính axit - bazơ của các oxy và hydroxit biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân. - Lắng nghe giảng. * Định luật tuần hoàn: Tính chất của các nguyên tố và đơn chất, cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử. 1. B. 2. D 3. C 4. A Tính kim loại, tính phi kim - Tính kim loại: dễ mất electron trở thành ion dương. Nguyên tử càng dễ mất nhiều electron thì tính kim loại càng mạnh - Tính phi kim: dễ thu electron để trở thành ion âm. Nguyên tử càng dễ thu nhiều electron thì tính phi kim càng mạnh. Sự biến đổi tính chất trong một chu kỳ: - Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố yếu dần, đồng thời tính phi kim mạnh dần - Trong một chu kì, khi đi từ trái sang phải, điện tích hạt nhân tăng dần, khả năng nhường electron (đặc trưng cho tính kim loại của nguyên tố) giảm dần, đồng thời khả năng thu electron (đặc trưng cho tính phi kim của nguyên tố) tăng dần. Sự biến đổi tính chất trong một nhóm A: - Trong một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố mạnh dần, đồng thời tính phi kim yếu dần. - Theo chiều đi từ trên xuống, điện tích hạt nhân tăng đồng thời số lớp electron tăng, bán kính nguyên tử tăng nhanh và chiếm ưu thế nên khả năng nhường electron tăng. Độ âm điện a) Khái niệm: - Độ âm điện của một nguyên tử đặc trưng cho khả năng hút electron của nguyên tử đó khi hình thành liên kết hóa học. b) Bảng độ âm điện: - Trong cùng một chu kì, đi từ trái sang phải điện tích hạt nhân tăng, giá trị độ âm điện của các nguyên tử nói chung tăng dần. - Trong một nhóm A, khi đi từ trên xuống dưới, giá trị độ âm điện của các nguyên tử giảm dần Kết luận: Tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân. Hóa trị của các nguyên tố: - Trong một chu kì đi từ trái sang phải, hóa trị cao nhất của các nguyên tố đối với oxy tăng dần từ 1 đến 7. Còn hóa trị của các phi kim trong hợp chất với hyđro giảm từ 4 đến 1. Oxit và hiđroxit của các nguyên tố nhóm A. Sự biến đổi tính axit-bazơ: - Trong một chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính bazơ của các oxit và hyđroxit tương ứng giảm dần, đồng thời tính axit của chúng cũng tăng dần. Kết luận: Tính axit - bazơ của các oxy và hydroxit biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân. Định luật tuần hoàn: - Tính chất của các nguyên tố và đơn chất, cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần ho
File đính kèm:
- Giao an 10CB Chuong 2.doc