Giáo án Giảng dạy hóa học 10 - Chương 3: Liên kết hóa học

 1. Kiến thức cơ bản:

- Kiến thức cũ: Cấu tạo nguyên tử, các electron hóa trị.

- Kiến thức mới:

• Ion là gì? Khi nào nguyên tử biến thành ion? Có mấy loại ion?

• Liên kết ion được hình thành như thế nào?

 2. Kỹ năng:

- Liên kết ion ảnh hưởng như thế nào đến tính chất của các hợp chất ion.

 3. Giáo dục tư tưởng:

 Hiểu được bản chất vật chất để có thể sử dụng chúng vào đúng mục đích, phục vụ tốt cuộc sống.

 

doc21 trang | Chia sẻ: Thewendsq8 | Lượt xem: 1384 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Giảng dạy hóa học 10 - Chương 3: Liên kết hóa học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 electron của nguyên tử H và nguyên tử He.
Em hãy so sánh cấu hình electron của nguyên tử H với cấu hình electron của nguyên tử He là khí hiếm gần nhất có cấu hình electron bền vững thì lớp ngoài cùng của nguyên tử hidro còn thiếu mấy electron?
Do vậy, hai nguyên tử hidro liên kết với nhau bằng cách mỗi nguyên tử H góp 1 electron tạo thành một cặp electron chung trong phân tử H2.như thế, trong phân tử H2, mỗi nguyên tử H có 2 electron giống cấu hình electron bền vững của nguyên tử khí hiếm heli:
	HŸ +ŸH ®H: H
GV bổ sung một số qui ước sau:
Mỗi chấm bên kí hiệu nguyên tố biễu diễn một electron ở lớp ngoaìi cùng.
H: H được gọi là công thức electron, thay hai chấm bằng 1 gạch, ta có H-H gọi là công thức cấu tạo.
Giữa 2 nguyên tử hidro có 1 cặp electron liên kết biểu thị bằng (-) đó là liên kết đơn.
n HOẠT ĐỘNG 3
GV và HS thảo luận theo dàn ý: em hãy viết cấu hình electron của nguyên tử N và nguyên tử Ne.
So sánh cấu hình electron của nguyên tử với ccấu hình electron của nguyên tử Ne là khí hiếm gần nhất có cấu hình electron bền thì lớp ngoài cùng của nguyên tử N còn thiếu mấy electron?
Do vậy, hai nguyên tử nitơ liên kết với nhau bằng cách mỗi nguyên tử nitơ góp 3 electron để trở thành ba cặp electron chung của phân tử N2.như thế trong phân tử N2, mỗi nguyên tử nitơ đều có lớp ngoài cùng 8 electron giống như khí hiếm Ne gần nhất.
 Công thức e	Công thức cấu tạo
GV bổ sung: hai nguyên tử nitơ liên kết với nhau bằng 3 electron liên kết biểu thị bằng, đó là liên kết ba. liên kết ba này bền nên nên ở nhiệt đọ thường, khí nitơ kém hoạt động hóa học.
n Hoạt động 4:
GV cũng cố, từ đó xây dựng khái niệm liên kết cộng hóa trị.liên kết được tạo thành trong phân tử H2, N 2 vừa trình bày ở trên được gọi là liên kết cộng hóa trị. vậy:
liên kết cộng hóa trị là liên kêt được tạo nên giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron chung.
mỗi cặp electron chung tạo nên một liên kết cộng hóa trị, nên ta có liên kết đơn (trong phân tử H2), liên kết ba (trong phân tử N2).
 Liên kết trong các phân tử H2, N2 tạo nên từ hai nguyên tử của cùng một nguyên tố (có đọ âm điện như nhau), do đó liên kết trong các phân tử đó không bị phân cực. đó là liên kết cộng hóa trị không cực.
nHOẠT ĐỘNG 5. GV và HS thảo luận theo dàn ý sau:
GV hỏi: nguyên tử H có 1e ở lớp ngoài cùng, còn thiếu 1e để có vỏ bền kiểu He. Nguyên tử Cl có 7e ở lớp ngoài cùng, còn thiếu 1e để có vỏ bền kiểu Ar. Em hãy trình bày sự góp chung e của chúng để tạo thành phân tử HCl.
nHOẠT ĐỘNG 6: GV và HS thảo luận theo dàn ý sau:
GV hỏi: nguyên tử C (Z=6) với cấu hình electron là 1S22S22P2 (2,4), có 4 Electron ở lớp ngoài cùng.
Nguyên tử O (Z=8) với cấu hình electron là 1s22s22p4 hay (2,6), có 6 electron ở lớp ngoài cùng. Em hãy trình bày sự góp chung electron giữa các nguyên tử để tạo thành phân tử CO2, sao cho nguyên tử C và O dều có cấu hình electron bền vững của khí hiếm với 8 electron ở lớp ngoài cùng.
nHOẠT ĐỘNG 7. GV gợi ý HS liên hệ một số chất mà phân tử có liên kết cộng hóa trị mà các em hay gặp và đã biết một sso tính chất; GV kết hợp bổ sung để thảo luận theo dàn ý sau:
các chất mà phân tử chỉ có liên kết cộng hóa trị có thể là chất rắn như đường, lưu huỳnh, ioit..., có thể là chất lỏng như nước, etanol (rượu etylic)...,hoặc chất khí như khí cacbonic,khi clo, hidro... các chất có cực tan nhiều trong dung môi có cực như nước.phần lớn các chất không có cực tan trong dung môi không cực như benzen, cacbon tetraclorua........
các chất này nói chung không dẫn địện ở mọi trạng thái rắn, lõng khí.
nHOẠT ĐỘNG 8. GV tổ chức cho HS so sánh để rút ra sự giống nhau và sự khác nhau giữa liên kết cộng hóa trị không cực, liên kết cộng hóa trị có cực và liên kết ion.
nHOẠT ĐỘNG 9.(gồm hai bước)
GV hướng dẫn HS nghiên cứu SGK để biết rằng người ta dùng hiệu độ âm điện để phân biệt một cách tương đối các liên kết hóa học theo qui ước kinh nghiệm sau:
Hiệu độ âm điện
Loại liên kết
0,0 đến < 0,4
0,4 đến < 1,7
³ 1,7
Liên kết cộng hóa trị không cực
Liên kết cộng hóa trị có cực
Liên kết ion
 GV hướng dẫn HS vận dụng kiến thức vừa học ở trên bảng bằng cách làm thí dụ trong sách SGK. 
Quan sát sơ đồ, dự đoán và mô tả ý đồ biểu diễn của sơ đồ ấy.
Quan sát sơ đồ, dự đoán và mô tả ý đồ biểu diễn của sơ đồ ấy. So sánh với trường hợp phân tử H2
-Thảo luận nhóm, đại diện phát biểu 1 trong các ý theo yêu cầu của GV
Quan sát sơ đồ, dự đoán và mô tả ý đồ biểu diễn của sơ đồ ấy. So sánh với trường hợp phân tử H2 và HCl
Từ sự so sánh như trên có thể rút ra cách thức chung
Là sự góp chung điện tử để tạo liên kết.
Đôi e liên kết chỉ do 1 nguyên tử bỏ ra	
Trả lời:
Trong phân tử hidro clorua, mỗi nguyên tử (Hvà Cl)góp 1 electron tạo thành một cặp electron chung để tạo nên một liên kết cộng hóa trị. Độ âm điện của clo (3,16) lớn hơn độ âm điện của hidro (2,20) nên cặp electron liên kết bị lệch về phía clo, liên kết cộng hóa trị này bị phân cực.
Liên kết cộng hóa trị trong đó cặp electron chung bị lệch về phía một nguyên tử được gọi là liên kết cộng hóa trị có cực hay liên kết cộng hóa trị phân cực.
Trong công htức cấu tạo của phân tử có cực, người ta đặt cặp electron chung lệch về phía kí hiệu của nguyên tử có độ âm điện lớn hơn.
Trả lời: trong phân tử CO2, nguyên tử C ở giữa 2 nguyên tử O, nguyên tử C góp chung với nguyên tử O hai electron, mỗi nguyên tử O góp chung với nguyên tử C hai electron.ta có:.
Công thức electron Công thức cấu tạo
GV bổ sung: như vậy, theo công thức electron, mỗi nguyên tử C hay O đều có 8 electron ở lớp ngoài cùng đạt tới cấu hình electron bền vững của khí hiếm nên phân tử CO2 bền vững. phân tử CO2 có hai liên kết đôi.liên kết giữa nguyên tử O và C là phân cực, nhưng phân tử CO2 có cấu tạo thẳng nên phân tử này không bị phân cực. 
-Trong phân tử, nếu cặp electron chung giữa 2 nguyên tử,ta có liên kết cộng hóa trị không cực, nếu cặpe chung lệch về một phía của một nguyên tử thì đó là liên kết cộng hóa trị có cực.nếu cặp electron chung lệch hẳn về một nguyên tử, ta sẻ có liên kết ion.như vậy, giữa liên kết cộng hóa trị không cực và liên kết cộng hóa trị có cực và liên kết ion có sự chuyễn tiếp với nhau, liên kết ion có thể được coi là trường hợp riêng của liên kết cộng hóa trị có cực 
-Nghiên cứu SGK
-Làm bài tập ví dụ:
Thí dụ:
Trong NaCl, hiệu độ âm điện của Cl và Na là: 3,16-0,93 = 2,23 lớn hơn 1,7. vậy liên kết giữa Na và Cl là liên kết ion.
Trong phân tử HCl, hiệu độ âm điện là: 
3,16 - 2,2 = 0,96 nằm trong khoảng 0,4 đến <1,7. vậy liên kết giữa H và Cl là liên kết cộng hóa trị có cực.
Trong phân tử H-H hiệu độ âm điện là:
2,2 - 2,2 = 0 nằm trong khoảng 0 đến <0,4. vậy liên kết giữa H và H là liên kết cộng hóa trị không cực.
3. Củng cố: (10’)
GV củng cố toàn bài học, tập trung vào hai ý:
-Thế nào là liên kết cộng hóa trị, liên kết cộng hóa trị không có cực, liên kết cộng hóa trị có cực
-Biết dùng hiệu độ âm điện để phân biệt một cách tương đối các loại liên kết hóa học.
4. BTVN:
	Bài tập số: 1-7 SGK tr.64, 3.15-3.30 SBT tr.23-24.
BÀI 14:
TINH THỂ NGUYÊN TỬ VÀ TINH THỂ PHÂN TỬ
I. MỤC ĐÍCH BÀI DẠY:
Kiến thức cũ: Cấu tạo nguyên tử, các electron hóa trị.
Kiến thức mới: 
Cấu tạo mạng tinh thể nguyên tử. Liên kết trong mạng tinh thể nguyên tử là liên kết cộng hóa trị. Tính chất chung của mạng tinh thể nguyên tử.
Cấu tạo mạng tinh thể phân tử. Liên kết trong mạng tinh thể phân tử là liên kết yếu giữa các phân tử. Tính chất chung của mạng tinh thể phân tử.
 2. Kỹ năng:
So sánh mạng tinh thể nguyên tử, mạng tinh thể phân tử, mạng tinh thể ion.
Biết tính chất chung của từng loại mạng tinh thể để sử dụng được tốt các vật liệu có cấu tạo từ các loại mạng tinh thể trên.
 3. Giáo dục tư tưởng: 
Luôn vận dụng hiểu biết về khoa học để giải thích sự vật hiện tượng trong thế giới
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Phương pháp: (POE + Tổ chức HS hoạt động nhóm + Diễn giảng + Đàm thoại trao đổi + Kể chuyện + Khám phá + Trực quan, )
2. Phương tiện: (Biểu bảng + Sơ đồ + SGK + BHTTH + Mẫu vật + dụng cụ thí nghiệm, )
III. NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Chuẩn bị: (10’)
- Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ:
1.1. 
1.2.
Vào bài mới:
Nội dung bài
Tg
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
I. Tinh thể nguyên tử
1. Tinh thể nguyên tử
Tinh thể nguyên tử cấu tạo từ những nguyên tử được sắp xếp một cách đều đặn, theo một trật tự nhất định trong không gian tạo thành mạng tinh thể.
2. Tính chất chung của tinh thể nguyên tử.
Lực liên kết cộng hóa trị trong tinh thể nguyên tử rất lớn. Vì vậy, tinh thể nguyên tử bền vững, rất cứng, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao
II. Tinh thể phân tử
1. Tinh thể phân tử
Tinh thể phân tử được cấu tạo từ những phân tử được sắp xếp một cách đều đặn, theo một trật tự nhất định trong không gian.
2. Tính chất chung của tinh thể phân tử Trong tinh thể phân tử các phân tử vẫn tồn tại như những đơn vị độc lập và hút nhau bằng những lực tương tác yếu nên tinh thể phân tử kém bền.
nHoạt động 1 (gồm 3 bước). GV và HS dựa vào hình vẽ mạng tinh thể kim cương để trao đổi theo dàn ý sau:
GV hỏi: nguyên tử cacbon có bao nhiêu electron ở lớp ngoài cùng?
GV mô tả: Kim cương, một dạng thụ hình của cacbon, thuộc loại tinh thể nguyên tử. Nguyên tử cacbon có 4 electron ở lớp ngoài cùng.Trong tinh thể kim cương, mỗi nguyên tử cacbon liên kết với 4 nguyên tử cacbon lân cận gần nhất bằng 4 cặp electron chung, đó là 4 liên kết cộng hóa trị. Các nguyên tử cacbon này nằm trên 4 đỉnh của một tứ diện đều. Mỗi nguyên tử cacbon lại liên kết với 4 nguyên tử cacbon khác.
GV khái quát hóa: Tinh thể nguyên tử cấu tạo từ những nguyên tử được sắp xếp đều đặn, theo một trật tự nhất định trong không gian tạo thành một mạng tinh thể. Ở các điểm nút của mạng tinh thể là những nguyên tử liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị.
nHoạt động 2 (gồm 3 bước):
GV trao đổi với HS để gợi ý các em nói lên các tính chất mà các em biết về kim cương. GV giúp HS đặt vấn đề: Tại sao kim cương rắn như vậy?
GV giúp HS giải quyết vấn đề: Lực liên kết cộng hóa trị trong tinh thể nguyên tử rất lớn. Vì vậy tinh thể 

File đính kèm:

  • docgiao an 10(2).doc