Giáo án điện tử Lớp 3 - Tuần 15 - Năm 2014
1. ổn định :
2. kiểm tra Bài cũ :
- Yêu cầu học sinh học sinh đọc lại bài nhớ việt bắt
- Ngưòi cán bộ về miền xuôi nhớ gì ở việt bắc ?
- Tìm câu thơ cho thấy việt bắt rất đẹp .
- GV nhận xét
- GV nhận xét qua bài củ.
3. Day Bài mới :
Giới thiệu bài :
- Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi :
+ Tranh vẽ gì ?
- Giáo viên : Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài : “Hũ bạc của người cha”. Đây là câu chuyện cổ của người Chăm, một dân tộc thiểu số sống ở vùng Nam Trung Bộ.
- Ghi bảng.
Hoạt động 1 : luyện đọc
GV đọc mẫu toàn bài
- GV đọc mẫu với giọng đọc phù hợp với lời nhân vật.
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.
- GV cho HS đọc thầm bài và nêu từ ngữ khó, GV hướng dẫn HS đọc đúng .
- GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc từng câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài, có thể đọc liền mạch lời của nhân vật có xen lời dẫn chuyện
- Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
- Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn : bài chia làm 5 đoạn.
luận của nhóm mình Các nhóm khác nghe và bổ sung. Học sinh thực hiện chơi theo sự phân công của Giáo viên - Học sinh trả lời Thứ tư ngày 3 tháng 12 năm 2014 Tập đọc I/ Mục tiêu : Bước đầu biết đọc bài với giọng kể, nhấn giọng những từ ngữ tả đặc điểm của nhà rông Tây Nguyên. Hiểu đặc điểm của nhà rông tây Nguyên và những sinh hoạt cộng đồng của người Tây Nguyên gắn với nhà rông. ( trả lời được các câu hõi SGK). II/ Chuẩn bị : - GV : tranh minh hoạ bài tập đọc trong SGK. - HS : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS 1.Ổn định 2.Kiểmv tra Bài cũ : hũ bạc của người cha Giáo viên gọi 5 học sinh đọc bài và trả lời các câu hỏi về nội dung đoạn đọc. Giáo viên nhận xét,. Nhận xét bài cũ. 3. Dạy Bài mới : Giới thiệu bài : Giáo viên giới thiệu : Trong giờ tập đọc hôm nay các em sẽ được biết một kiểu nhà của các dân tộc anh em ở Tây Nguyên – nhà rông. Nhà rông là nhà công cộng của buôn làng. Mỗi buôn làng thường có một nhà rông để làm nơi thờ cúng, hội họp, vui chơi ( giống như đình làng ở miền xuôi ). Để hiểu thêm đặc điểm của nhà rông và mở rộng hiểu biết về văn hoá của người Tây Nguyên, mời các em cùng tìm hiểu qua bài : “Nhà rông ở tây Nguyên”. Ghi bảng. Hoạt động 1 : luyện đọc GV đọc mẫu toàn bài GV đọc mẫu với giọng tả, chậm rãi, nhấn giọng các từ ngữ : bền chắc, không đụng sàn, không vướng mái Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc, kết hợp giải nghĩa từ. GV cho HS đọc thầm và nêu từ ngữ khĩ , GV hướng dẫn HS luyện đọc đúng . GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc từng câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài. Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn : bài chia thành 4 đoạn, mỗi lần xuống dòng xem là một đoạn. Đoạn 1 [ 5 dòng đầu ]: nhà rông rất chắc và cao Đoạn 2 [ 7 dòng tiếp ]: gian đầu của nhà rông Đoạn 3 [ 3 dòng tiếp ]: gian giữa với bếp lửa Đoạn 4 [ còn lại ]: công dụng của gian thứ 3 Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1. Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn. Mỗi HS đọc một đoạn trước lớp. Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối : 1 em đọc, 1 em nghe Giáo viên gọi từng tổ đọc. Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 1. Tương tự, Giáo viên cho học sinh đọc đoạn 2, 3, 4 Cho cả lớp đọc lại đoạn 1, 2, 3, 4 Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi : + Vì sao nhà rông phải chắc và cao ? ( Nhà rông phải chắc để dùng lâu dài, chịu được gió bão, chứa được nhiều người khi hội họp, tụ tập nhảy múa. Sàn cao để voi đi qua không đụng sàn. Mái cao để khi múa, ngọn giáo không vướng máiù) Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi : + Gian đầu của nhà rông được trang trí như thế nào ? ( Gian đầu của nhà rông là nơi thờ thần làng nên được bài trí rất trang nghiêm : một giỏ mây đựng hòn đá thần treo trên vách. Xung quanh hòn đá thần treo những cành hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ, chiêng trống dùng khi cúng tế. ) Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 3, 4 và hỏi : + Vì sao nói gian giữa là trung tâm của nhà rông? ( Gian giữa là trung tâm của nhà rông vì gian giữa là nơi có bếp lửa, nơi các già làng thường tụ họp để bàn việc lớn, nơi tiếp khách của làng.) + Từ gian thứ 3 dùng để làm gì ? Từ gian thứ 3, thứ 4, 5 là nơi ngủ tập trung của trai làng từ 16 tuổi chưa lập gia đình để bảo vệ buôn làng. + Em nghĩ gì về nhà rông Tây Nguyên sau khi đã xem tranh, đọc bài giới thiệu nhà rông ? Giáo viên : nhà rông là ngôi nhà đặc biệt quan trọng đối với các dân tộc Tây Nguyên. Nhà rông được làm rất to, cao và chắc chắn. Là trung tâm của buôn làng, là nơi thờ thần làng, nơi diễn ra các sinh hoạt cộng đồng quan trọng của người dân tộc Tây Nguyên Giáo viên chốt lại : Nhà rông Tây Nguyên rất độc đáo. Đó là nơi sinh hoạt cộng đồng của buôn làng, nơi thể hiện nét đẹp văn hoá của đồng bào Tây Nguyên. Hoạt động 3 : luyện đọc lại Giáo viên đọc mẫu và lưu ý học sinh về giọng đọc ở các đoạn. Giáo viên uốn nắn cách đọc cho học sinh. Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối Gọi vài học sinh thi đọc đoạn văn Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất. 4.Nhận xét – Dặn dò : + Đọc lại bài trả lời câu hỏi( Vì sao nhà rông phải chắc và cao ?) Chuẩn bị bài : Đôi bạn. 5/ Nhận xét : GV nhận xét tiết học. Hát Học sinh đọc bài Học sinh trả lời câu hỏi Học sinh lắng nghe Học sinh lắng nghe. Học sinh đọc tiếp nối 1– 2 lượt bài. Học sinh lắng nghe Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài Cá nhân Cá nhân Cá nhân 2 học sinh đọc Mỗi tổ đọc tiếp nối Học sinh tiến hành đọc tương tự như trên Đồng thanh Học sinh đọc thầm. Học sinh khác trả lời Học sinh đọc thầm. Học sinh khác trả lời Học sinh đọc thầm. Học sinh khác trả lơìø Học sinh khác trả lời Học sinh tự do phát biểu theo suy nghĩ. Nhà rông rất độc đáo / lạ mắt / đồ sộ. Nhà rông rất tiện lợi với người Tây Nguyên. Nhà rông thật đặc biệt, voi có thể đi qua mà không đụng gầm sàn Nhà rông thể hiện nét đẹp văn hoá của người Tây Nguyên. Học sinh lắng nghe HS đọc bài theo sự hướng dẫn của GV Học sinh mỗi tổ thi đọc tiếp sức Học sinh thi đọc Lớp nhận xét. Học sinh đọc lại bài Trả lời câu hỏi Toán. I/ Mục tiêu : Biết sử dụng bảng nhân II/ Chuẩn bị : GV : bảng phụ ghi bảng nhân . HS : SGK,vở. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Ổn định : Kiểm tra Bài cũ : Chia số có ba chữ số cho số có một chữ số ( tiếp theo ) GV kiển tra lại kiến thức HS đã học. GV gọi 2 HS sửa bài tập 3 trang 73. Nhận xét bài làm . Dạy bài mới : Giới thiệu bài : Giới thiệu bảng nhân Hoạt động 1 : giới thiệu cấu tạo bảng nhân Giáo viên treo bảng nhân lên bảng Yêu cầu học sinh đếm số hàng, số cột trong bảng + Nêu hàng đầu tiên gồm mấy số ? + Cột đầu tiên gồm mấy số ? Giáo viên giới thiệu : đây là các thừa số trong bảng nhân đã học. Các ô còn lại của bảng chính là kết quả của các phép nhân trong các bảnh nhân đã học Yêu cầu học sinh đọc hàng thứ 3 của bảng nhân. + Em có nhận xét gì về các số vừa đọc ? Yêu cầu học sinh đọc hàng thứ 4 của bảng nhân. + Em có nhận xét gì về các số vừa đọc ? Giáo viên chốt lại : mỗi hàng ghi lại một bảng nhân : hàng 2 là bảng nhân 1, hàng 3 là bảng nhân 2, hàng 11 là bảng nhân 10 Hoạt động 2: Cách sử dụng bảng nhân Giáo viên nêu ví dụ : 4 x 3 = ? Giáo viên hướng dẫn : tìm số 4 ở cột đầu tiên, tìm số 3 ở hàng đầu tiên. Đặt thước dọc theo hai mũi tên gặp nhau ở ô số 12. số 12 là tích của 4 và 3 Vậy 4 x 3 = 12 3 4 12 Giáo viên cho học sinh thực hành ở các phép tính khác. Hoạt động 3 : Thực hành Bài 1 : Dùng bảng nhân để tìm số thích hợp ở ô trống ( theo mẫu ) : GV gọi HS đọc yêu cầu Giáo viên cho học sinh tự làm bài Gọi học sinh tiếp nối nhau đọc kết quả Giáo viên cho lớp nhận xét Giáo viên nhận xét sửa bài 5 7 4 9 72 28 30 42 6 6 7 8 Bài 2 : Điền số GV gọi HS đọc yêu cầu Giáo viên yêu cầu học sinh nêu cách tìm tích hai số, tìm một thừa số chưa biết, tìm một thừa số khi biết tích và thừa số kia. GV gọi HS đọc yêu cầu và làm bài GV cho 2 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”. GV gọi HS nêu lại cách thực hiện GV Nhận xét Thừa số 2 2 2 7 7 7 10 10 9 Thừa số 4 4 4 8 8 8 9 9 10 Tích 8 8 8 56 56 56 90 90 90 Bài 3 : - GV gọi HS đọc đề bài. + Bài toán cho biết gì ? Đội tuyển đã dành được 8 vàng số huy chương đồng số huy chương gấp 3 lần huy chương vàng + Bài toán hỏi gì ? Có tấ cả bao nhiêu huy chương Yêu cầu HS làm bài. Gọi học sinh lên sửa bài. Giáo viên nhận xét Giải Số huy chương đồng của đội dành được là: 8x3= 24(huy chương ) Tổng số huy chương của đội dành được la: 24+8= 32(huy chương ) Đáp số : 32 huy chương Nhận xét – Dặn dò : Học sinh đọc lại bảng chia Chuẩn bị : Giới thiệu bảng chia. 5/ Nhận xét : GV nhận xét tiết học. Hát - Lớp làm vào nháp Học sinh lắng nghe giáo viên Học sinh quan sát Học sinh đếm : có 11 hàng và 11 cột Hàng đầu tiên gồm 10 số từ số 1 đến số 10 là các thừa số. Cột đầu tiên gồm 10 số từ số 1 đến số 10 là các thừa số. Học sinh đọc: 2, 4, 6, 8, 10, , 20 Các số vừa đọc chính là kết quả của các phép tính trong bảng nhân 2. Học sinh đọc: 3, 6, 9, 12, 15, , 30 Các số vừa đọc chính là kết quả của các phép tính trong bảng nhân 3. Học sinh thực hành HS đọc HS làm bài Cá nhân Lớp nhận xét Học sinh đọc Học sinh làm bài. Học sinh thi đua sửa bài HS nêu Lớp Nhận xét Học sinh đọc đề bài Học sinh trả lời Học sinh trả lời Học đo
File đính kèm:
- giao_an_dien_tu_lop_3_tuan_15_nam_2014.doc