Giáo án Địa lý 11 tiết 33: Ô-XTRÂY-LI-A Thực hành : Tìm hiểu dân cư Ô-xtrây-li-a
I. MỤC TIÊU
- Biết rõ thêm về dân cư Ô-xtrây-li-a
- Phân tích lược đồ, bảng số liệu, xử lí các thông tin cho sẵn.
- Lập dàn ý đại cương, chi tiết cho một báo cáo.
- Trình bày một vấn đề trước lớp trong khoảng thời gian ngắn (5 – 7phút).
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Bản đồ Địa lí tự nhiên Ô-xtrây-li-a.
- Bản đồ Kinh tế chung Ô-xtrây-li-a.
- Lược đồ Phân bố dân cư Ô-xtrây-li-a (phóng to theo SGK).
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Mở bài:
- Kiểm tra bài cũ: Yêu cầu HS trình bày một số nét nổi bật về tự nhiên, dân cư, kinh tế của Ô-xtrây-li-a.
- GV: Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về dân cư của Ô-xtrây-li-a qua bài thực hành “Viết báo cáo và trình bày về vấn đề dân cư Ô-xtrây-li-a”. Mục tiêu của bài học và sản phẩm của bài thực hành:
+ Lập đề cương chi tiết cho báo cáo về vấn đề dân cư ở Ô-xtrây-li-a.
+ Viết báo cáo ngắn về vấn đề dân cư ở Ô-xtrây-li-a.
+ Trình bày tóm tắt báo cáo trong thời gian ngắn (5 – 7phút).
HĐ 1: Cặp/nhóm
Bước 1: GV tổ chức cho HS viết báo cáo và trình bày báo cáo:
- HS thu thập các nguồn thông tin.
- HS đề xuất tên báo cáo. VD: “Những đặc điểm cơ bản của dân cư Ô-xtrây-li-a” hoặc “Dân cư – một nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội ở Ô-xtrây-li-a”.
- HS viết dàn ý đại cương cho một báo cáo (theo dàn ý trong SGK). Sau đó chi tiết hoá nội dung.
Bước 2: Các cặp/nhóm phân tích tài liệu, viết báo cáo .
GV lưu ý HS: Chỗ cần gạch đầu dòng các ý, không cần viết thành câu văn hoàn chỉnh.
Giỏo ỏn Địa lý 11 Lờ Văn Đỉnh THPT Đụng sơn I Ngày soạn 21 tháng 4 năm 2008 Chương trình chuẩn Tiết 33 Bài 12 Ô-xtrây-li-a Thực hành : Tìm hiểu dân cư Ô-xtrây-li-a I. Mục tiêu - Biết rõ thêm về dân cư Ô-xtrây-li-a - Phân tích lược đồ, bảng số liệu, xử lí các thông tin cho sẵn. - Lập dàn ý đại cương, chi tiết cho một báo cáo. - Trình bày một vấn đề trước lớp trong khoảng thời gian ngắn (5 – 7phút). II. Thiết bị dạy học - Bản đồ Địa lí tự nhiên Ô-xtrây-li-a. - Bản đồ Kinh tế chung Ô-xtrây-li-a. - Lược đồ Phân bố dân cư Ô-xtrây-li-a (phóng to theo SGK). III. Hoạt động dạy học Mở bài: - Kiểm tra bài cũ: Yêu cầu HS trình bày một số nét nổi bật về tự nhiên, dân cư, kinh tế của Ô-xtrây-li-a. - GV: Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về dân cư của Ô-xtrây-li-a qua bài thực hành “Viết báo cáo và trình bày về vấn đề dân cư Ô-xtrây-li-a”. Mục tiêu của bài học và sản phẩm của bài thực hành: + Lập đề cương chi tiết cho báo cáo về vấn đề dân cư ở Ô-xtrây-li-a. + Viết báo cáo ngắn về vấn đề dân cư ở Ô-xtrây-li-a. + Trình bày tóm tắt báo cáo trong thời gian ngắn (5 – 7phút). HĐ 1: Cặp/nhóm Bước 1: GV tổ chức cho HS viết báo cáo và trình bày báo cáo: - HS thu thập các nguồn thông tin. - HS đề xuất tên báo cáo. VD: “Những đặc điểm cơ bản của dân cư Ô-xtrây-li-a” hoặc “Dân cư – một nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội ở Ô-xtrây-li-a”... - HS viết dàn ý đại cương cho một báo cáo (theo dàn ý trong SGK). Sau đó chi tiết hoá nội dung. Bước 2: Các cặp/nhóm phân tích tài liệu, viết báo cáo . GV lưu ý HS: Chỗ cần gạch đầu dòng các ý, không cần viết thành câu văn hoàn chỉnh. HĐ 2: Cả lớp Mỗi nhóm trình bày một vấn đề, các nhóm khác bổ sung, hoàn chỉnh một báo cáo. * Nội dung báo cáo cần đạt được: 1. Dân số và quá trình phát triển dân số: a. Dân số ít: 20,4 triệu người (2005) trên diện tích 7,7 triệu km2. b. Quá trình phát triển dân số: - Dân số tăng chậm và không đều giữa các thời kì. Năm 1850 là 1,2 triệu người, đến 2005 số dân tăng lên 17 lần. Giai đoạn có tốc độ tăng nhanh nhất là 1939 – 1985 (trong 46 năm dân số tăng thêm 8,7 triệu người, trung bình 0,2 triệu người/năm). - Tỉ suất gia tăng dân số thấp: 1,3%/năm (1975 – 2000); 0,6% (2005). - Dân số tăng chủ yếu do nhập cư. - Thành phần dân nhập cư: + Trước 1973: Người da trắng là chủ yếu. + Sau năm 1973 có thêm người châu á. Gần đây tới 40% dân nhập cư là người châu á. 2. Sự phân bố dân cư: - Ô-xtrây-li-a là lục địa có mật độ dân cư thưa thớt nhất: 3 người/km2. - Dân cư phân bố không đều: + 90% dân cư sống tập trung trên khoảng 3% diện tích đất liền ở ven biển phía Đông, Đông Nam và Tây Nam. + 97% diện tích còn lại hầu như không có dân. Mật độ dân cư trung bình vùng Nội địa là 0,3 người/km2. + 85% dân số sống ở thành phố và thị trấn. - Có sự khác nhau về địa bàn cư trú của người bản địa và dân nhập cư. + Người bản địa sống ở hoang mạc, phía Tây, Tây Bắc của đất nước. + Dân nhập cư sống ở phía Đông, Đông Nam và Tây Nam. - Cơ cấu chủng tộc và tôn giáo: + Chủng tộc chủ yếu là người da trắng gốc Âu (95%), người bản địa chỉ chiếm 1%. + Tôn giáo đa dạng, song chủ yếu là Thiên chúa (26%), giáo phái Anh (26%), Cơ đốc giáo (24%)... - Phân bố lao động theo các khu vực kinh tế (2004): + Khu vực I: 3% + Khu vực II: 26% + Khu vực III: 71%. Và có xu hướng giảm tỉ trọng khu vực I và II, tăng khu vực III. 3. Chất lượng dân cư: - Học vấn cao, tỉ lệ phổ cập giáo dục và tốt nghiệp THPT đứng hàng đầu thế giới. - Chỉ số phát triển con người ở thứ hạng cao trên thế giới và nâng cao không ngừng. - Một trong 10 nước hàng đầu thế giới về lao động kĩ thuật cao. Các chuyên gia tin học và tài chính có chất lượng cao. Nhiều nhà khoa học có trình độ cao. - Đó là những điều kiện hết sức thuận lợi cho việc phát triển kinh tế – xã hội. IV. Đánh giá HS đánh giá, cho điểm đối với từng nhóm. V. Hoạt động nối tiếp Về nhà hoàn chỉnh bài báo cáo.
File đính kèm:
- Tiet 33 Bai 12 CB.doc