Giáo án Âm nhạc Lớp 6, 7, 8 - Tuần 15 - Năm học 2012-2013
I. Mục tiêu:
- HS trình bày hoàn thiện bài hát “Đi cấy”; Đọc nhạc, hát lời đúng cao độ,
tiết tấu và sắc thái của bài TĐN số 4;
- HS có thêm hiểu biết về một số nhạc cụ dân tộc phổ biến của Việt Nam.
II. Chuẩn bị:
- SGK, đàn organ.
- Đàn hát thuần thục bài: Đi cấy; TĐN số 4;
III. Hoạt động dạy học:
1. ổn định lớp: ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra: GV gọi 1 hoặc 2 học sinh lên kiểm tra bài cũ và cho điểm.
3. Bài mới:
Nội dung bài giảng và hoạt động của GV Hoạt động của HS
Nội dung 1:
- GV đệm đàn và hát mẫu bài hát “Đi cấy”.
- GV bắt nhịp cho cả lớp hát.
- GV gọi một HS xung phong lên bảng trình bày bài hát.
- GV sửa các lỗi mà HS còn mắc phải như cao độ, tiết tấu và đặc biệt là các dấu luyến cũng như sắc thái của bài. Yêu cầu HS thể hiện rõ đặc điểm của âm nhạc dân ca.
- GV đệm đàn và bắt nhịp cho cả lớp trình bày hoàn thiện bài hát “Đi cấy”.
Nội dung 2:
- GV đệm đàn bắt nhịp cho cả lớp đọc nhạc bài TĐN số 5 .
- GV gọi một HS xung phong lên bảng đọc nhạc sau đó hát lời bài TĐN số 5.
- GV sửa các lỗi mà HS còn mắc phải như cao độ, tiết tấu và đặc biệt là các dấu luyến cũng như sắc thái của bài TĐN số 5.
- GV chia lớp thành 2 nhóm, một nhóm đọc nhạc, một nhóm hát lời kết hợp với vỗ tay theo phách, sau đó đổi lại.
- GV đệm đàn và bắt nhịp cho cả lớp trình bày hoàn thiện bài TĐN số 5.
Nội dung 3:
- GV giới thiệu:
1. Sáo:
- Sáo được làm bằng thân cây trúc, lứa dùng hơi thổi, âm thanh của sáo có nhiều loại trong trẻo, trầm, rộn ràng âm thanh của sáo có màu sắc thiết tha tình cảm, nhẹ nhàng. Có nhiều loại sáo và ở mỗi một dân tộc , một vùng miền lại có các tên gọi khác nhau cũng như cách làm sáo khác nhau.
2. Đàn bầu:
- Đàn bầu có một dây, dùng que gẩy, có âm, sắc đặc biệt, màu sắc thiết tha, day dứt, não nề .đẹp một cách trần lắng Đây là một nhạc cụ độc đáo của dân tộc Việt Nam.
3. Đàn tranh:
- Đàn tranh còn gọi là đàn thập lục, dùng móng gảy. âm thanh gọn, ròn, có nhiều màu sắc tình cảm, thiết tha, sử dụng nhiều ở âm vực cao.
4. Đàn nhị:
- Có 2 dây dùng cung kéo, còn gọi là đàn cò.
5. Đàn nguyệt:
- Có 2 dây, dùng móng gảy. Đàn nguyệt thường dùng để đệm cho Chầu văn.
6. Trống:
- Có nhiều loại: trống cái, trống cơm, trống đế Trống Việt Nam có nhiều loại.
Ôn tập bài hát: Đi cấy
- HS nghe
- HS thực hiện
- HS nghe
- HS trình bày
Ôn tập Tập đọc nhạc: TĐN số 5
- HS thực hiện
- HS trình bày
- HS ghi bài
- HS nghe
- HS nghe
Âm nhạc thường thức Sơ lược về một số nhạc cụ dân tộc phổ biến
- HS nghe
- HS ghi nhớ
Ngày soạn: 18/11/2012 Ngày dạy: 6A 6B Tuần 15. K 6 6C Bài 4. Tiết 15. - Ôn tập bài hát: Đi cấy - Ôn tập Tập đọc nhạc: TĐN số 5 - Âm nhạc thường thức: Sơ lược về một số nhạc cụ dân tộc phổ biến I. Mục tiêu: - HS trình bày hoàn thiện bài hát “Đi cấy”; Đọc nhạc, hát lời đúng cao độ, tiết tấu và sắc thái của bài TĐN số 4; - HS có thêm hiểu biết về một số nhạc cụ dân tộc phổ biến của Việt Nam. II. Chuẩn bị: SGK, đàn organ. Đàn hát thuần thục bài: Đi cấy; TĐN số 4; III. Hoạt động dạy học: ổn định lớp: ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số. Kiểm tra: GV gọi 1 hoặc 2 học sinh lên kiểm tra bài cũ và cho điểm. Bài mới: Nội dung bài giảng và hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung 1: - GV đệm đàn và hát mẫu bài hát “Đi cấy”. - GV bắt nhịp cho cả lớp hát. - GV gọi một HS xung phong lên bảng trình bày bài hát. - GV sửa các lỗi mà HS còn mắc phải như cao độ, tiết tấu và đặc biệt là các dấu luyến cũng như sắc thái của bài. Yêu cầu HS thể hiện rõ đặc điểm của âm nhạc dân ca. - GV đệm đàn và bắt nhịp cho cả lớp trình bày hoàn thiện bài hát “Đi cấy”. Nội dung 2: - GV đệm đàn bắt nhịp cho cả lớp đọc nhạc bài TĐN số 5 . - GV gọi một HS xung phong lên bảng đọc nhạc sau đó hát lời bài TĐN số 5. - GV sửa các lỗi mà HS còn mắc phải như cao độ, tiết tấu và đặc biệt là các dấu luyến cũng như sắc thái của bài TĐN số 5. - GV chia lớp thành 2 nhóm, một nhóm đọc nhạc, một nhóm hát lời kết hợp với vỗ tay theo phách, sau đó đổi lại. - GV đệm đàn và bắt nhịp cho cả lớp trình bày hoàn thiện bài TĐN số 5. Nội dung 3: - GV giới thiệu: 1. Sáo: - Sáo được làm bằng thân cây trúc, lứadùng hơi thổi, âm thanh của sáo có nhiều loại trong trẻo, trầm, rộn ràngâm thanh của sáo có màu sắc thiết tha tình cảm, nhẹ nhàng. Có nhiều loại sáo và ở mỗi một dân tộc , một vùng miền lại có các tên gọi khác nhau cũng như cách làm sáo khác nhau. 2. Đàn bầu: - Đàn bầu có một dây, dùng que gẩy, có âm, sắc đặc biệt, màu sắc thiết tha, day dứt, não nề ...đẹp một cách trần lắngĐây là một nhạc cụ độc đáo của dân tộc Việt Nam. 3. Đàn tranh: - Đàn tranh còn gọi là đàn thập lục, dùng móng gảy. âm thanh gọn, ròn, có nhiều màu sắc tình cảm, thiết tha, sử dụng nhiều ở âm vực cao. 4. Đàn nhị: - Có 2 dây dùng cung kéo, còn gọi là đàn cò. 5. Đàn nguyệt: - Có 2 dây, dùng móng gảy. Đàn nguyệt thường dùng để đệm cho Chầu văn. 6. Trống: - Có nhiều loại: trống cái, trống cơm, trống đếTrống Việt Nam có nhiều loại... Ôn tập bài hát: Đi cấy - HS nghe - HS thực hiện - HS nghe - HS trình bày Ôn tập Tập đọc nhạc: TĐN số 5 - HS thực hiện - HS trình bày - HS ghi bài - HS nghe - HS nghe Âm nhạc thường thức Sơ lược về một số nhạc cụ dân tộc phổ biến - HS nghe - HS ghi nhớ 4. Củng cố: - GV sửa các lỗi về tiết tấu, cao độ và nhất là phần sắc thái của bài hát và bài Tập đọc nhạc TĐN số 5. 5. Dặn dò: - Các em về nhà học thuộc lời bài hát và bài TĐN số 5, cần thể hiện rõ hơn phần sắc thái của bài hát, đọc bài Âm nhạc thường thức trong SGK – Trang 35. Ngày soạn: 14/11/2010 Ngày dạy: 7A 7B Tuần 15. K 7 Bài 4. Tiết 15. Ôn tập I. Mục tiêu: - HS trình bày hoàn thiện bài hát “Chúng em cần bầu trời hoà bình, Khúc hát chim sơn ca” hát đúng giai điệu, tiết tấu và thể hiện đúng sắc thái của bài hát. - HS nắm được các kiến thức về cung và nửa cung, dấu hóa. - HS trình bày hoàn thiện bài TĐN số 4,5. II. Chuẩn bị: - SGK, đàn organ. - Đàn hát thuần thục bài “Chúng em cần bầu trời hoà bình; Bài TĐN số 4,5. III. Hoạt động dạy học: 1. ổn định lớp: ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra: GV gọi 1 hoặc 2 học sinh lên kiểm tra bài cũ và cho điểm. 3. Bài mới: Nội dung bài giảng và hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung 1: - GV đệm đàn và hát mẫu 2 bài hát. cho hs nghe mẫu lại 1 lần. - GV bắt nhịp cho hs hát 2 bài hát. - GV gọi HS xung phong lên bảng trình bày 2 bài hát. - GV sửa cá lỗi về cao độ , tiết tấu cũng như phần sắc thái của 2 bài hát. - GV bắt nhịp cho HS trình bày hoàn thiện 2 bài hát. Nội dung 2: - GV hướng dẫn HS thế nào là cung và nửa cung, để chỉ hoảng cách giữa 2 cao độ, 2 nốt nhạc - GV gọi HS xung phong lên bảng làm bài tập lí thuyết, cho các em đánh dấu một cung, nửa cung lên khuông nhạc và cho hs viết các dấu hóa vào các cao độ GV đã kẻ sẵnyêu cầu hs chỉ rõđâu là một cung, nửa cung, dấu hóa bất thường - GV nhận xét xem hs đó đã làm đúng hay chưa, tuyên dương các Hs là đúng yêu cầu của bài. Nội dung 3: - GV đệm đàn và bắt nhịp cho hs đọc nhạc sau đó hát lời bài TĐN số 4, 5. - GV sửa các lỗi mà hs còn mắc phải như cao độ, tiết tấu của 2 bài TĐN sau đó chia lớp thành 2 nhóm một nhóm đọc nhạc một nhóm hát lời. - GV đệm đàn và bắt nhịp cho cả lớp đọc nhạc sau đó hát lời bài TĐN số 4,5. Ôn tập 2 bài hát: 1. Chúng em cần bầu trời hoà bình 2. Khúc hát chim sơn ca - HS nghe - HS thực hiện - HS trình bày - HS nghe Ôn tập Nhạc lí 1. Cung và nửa cung- Dấu hóa - HS nghe - HS thực hiện Ôn tập Tập đọc nhạc: TĐN số 4,5 - HS thực hiện - HS nghe - HS trình bày 4. Củng cố: - GV sửa các lỗi về tiết tấu, cao độ và nhất là phần sắc thái của bài hát và bài TĐN số 4,5. 5. Dặn dò: - Các em về nhà học thuộc lời bài hát, cần thể hiện rõ hơn phần sắc thái của bài hát, bài Tập đọc nhạc và trả lời các câu hỏi và bài tập trong SGK. Ngày soạn: 18/11/2012 Ngày dạy: 8A 8B Tuần 15. K 8 Bài 4. Tiết 15. Ôn tập I. Mục tiêu: - HS trình bày hoàn thiện bài hát “Tuổi hồng, Hò ba lí” hát đúng giai điệu, tiết tấu và thể hiện đúng sắc thái của bài hát. - HS nắm được các kiến thức về nhạc lí: Giọng song song, giọng la thứ hòa thanh, thứ tự các dấu thăng, dấu giáng ở hóa biểu, giọng cùng tên. - HS trình bày hoàn thiện bài TĐN số 3,4. II. Chuẩn bị: - SGK, đàn organ. - Đàn hát thuần thục bài hát “Tuổi hồng, Hò ba lí”; Bài TĐN số 3,4; III. Hoạt động dạy học: 1. ổn định lớp: ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra: GV gọi 1 hoặc 2 học sinh lên kiểm tra bài cũ và cho điểm. 3. Bài mới: Nội dung bài giảng và hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung 1: - GV đệm đàn và hát mẫu 2 bài hát. cho hs nghe mẫu lại 1 lần. - GV bắt nhịp cho hs hát 2 bài hát. - GV gọi HS xung phong lên bảng trình bày 2 bài hát. - GV sửa cá lỗi về cao độ , tiết tấu cũng như phần sắc thái của 2 bài hát. - GV bắt nhịp cho HS trình bày hoàn thiện 2 bài hát. Nội dung 2: - GV giới thiệu: Giọng song song là một cặp giọng giống nhau về dấu hóa biểu, về cách tiến hành của các cao độ nhưng đối lập nhau một giọng trưởng mà một giọng thứ. Ví dụ: Giọng Đô trưởng và giọng La thứ là một cặp giọng song song. + Giọng La thứ hòa thanh: Chỉ khác giọng la thứ là có âm bậc 7 thăng lên nửa cung. + Thứ tự các dấu thăng dấu giáng ở hóa biểu: - Dấu thăng: Pha - Đô - Son – Rê - La – Mi - Si - Dấu giáng: Ngược lại so với dấu thăng. - Giọng cùng tên: Là cặp giọng có cùng tên gọi nhưng khác nhau về hình thức tiến hành cao độ, khác nhau về hóa biểu, là một cặp giọng trái ngược nhau một giọng trưởng và một giọng thứ. Ví dụ: Đô trưởng và Đô thứ. Nội dung 3: - GV đệm đàn và bắt nhịp cho hs đọc nhạc sau đó hát lời bài TĐN số 3, 4. - GV sửa các lỗi mà hs còn mắc phải như cao độ, tiết tấu của 2 bài TĐN sau đó chia lớp thành 2 nhóm một nhóm đọc nhạc một nhóm hát lời. - GV đệm đàn và bắt nhịp cho cả lớp đọc nhạc sau đó hát lời bài TĐN số 3,4. Ôn tập 2 bài hát: 1.Tuổi hồng. 2. Hò ba lí. - HS nghe - HS thực hiện - HS trình bày - HS nghe Ôn tập Nhạc lí + Giọng song song: - HS nghe Ôn tập Tập đọc nhạc: TĐN số 3,4 - HS thực hiện - HS nghe - HS trình bày 4. Củng cố: - GV sửa các lỗi về tiết tấu, cao độ và nhất là phần sắc thái của bài hát và bài TĐN số 3,4. 5. Dặn dò: - Các em về nhà học thuộc lời bài hát, cần thể hiện rõ hơn phần sắc thái của bài hát, bài Tập đọc nhạc và trả lời các câu hỏi và bài tập trong SGK.
File đính kèm:
- Tuan 14..doc