Đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT chuyên Nguyễn Trãi môn Ngữ văn - Năm học 2015-2016 - Sở GD&ĐT Hải Dương (Có đáp án)
Câu 1 (2,0 điểm)
Cảm nhận của em về ánh mắt của người cha - người chiến sĩ trước giờ phút hi sinh trong đoạn văn sau:
Anh bị viên đạn của máy bay Mĩ bắn vào ngực. Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh.
- Tôi sẽ mang về trao tận tay cho cháu.
Tôi cúi xuống gần anh và khẽ nói. Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt và đi xuôi.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà, trong Ngữ văn 9, tập một)
Câu 2 (3,0 điểm)
Vết nứt và con kiến
Khi ngồi ở bậc thềm nhà, tôi thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn hơn con kiến gấp nhiều lần. Bò được một lúc, con kiến chạm phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại giây lát. Tôi nghĩ con kiến hoặc là quay lại, hoặc là nó sẽ một mình bò qua vết nứt đó. Nhưng không. Con kiến đặt chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt qua bằng cách bò lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành trình.
( Phỏng theo Hạt giống tâm hồn, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh)
Văn bản trên gợi cho em suy nghĩ gì?
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI DƯƠNG ĐỀ CHÍNH THỨC KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN NGUYỄN TRÃI NĂM HỌC 2015 - 2016 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề (Đề thi gồm : 01 trang) Câu 1 (2,0 điểm) Cảm nhận của em về ánh mắt của người cha - người chiến sĩ trước giờ phút hi sinh trong đoạn văn sau: Anh bị viên đạn của máy bay Mĩ bắn vào ngực. Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh. - Tôi sẽ mang về trao tận tay cho cháu. Tôi cúi xuống gần anh và khẽ nói. Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt và đi xuôi. (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà, trong Ngữ văn 9, tập một) Câu 2 (3,0 điểm) Vết nứt và con kiến Khi ngồi ở bậc thềm nhà, tôi thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn hơn con kiến gấp nhiều lần. Bò được một lúc, con kiến chạm phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại giây lát. Tôi nghĩ con kiến hoặc là quay lại, hoặc là nó sẽ một mình bò qua vết nứt đó. Nhưng không. Con kiến đặt chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt qua bằng cách bò lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành trình. ( Phỏng theo Hạt giống tâm hồn, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh) Văn bản trên gợi cho em suy nghĩ gì? Câu 3 (5,0 điểm) Hình tượng văn học không chỉ là một thế giới sống mà còn là một thế giới “biết nói”. Hãy khám phá thế giới “biết nói” trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy. ------------------Hết------------------- Họ tên thí sinh: Số báo danh: . Chữ kí của giám thị 1: Chữ kí của giám thị 2: ... SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI DƯƠNG HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN NGUYỄN TRÃI NĂM HỌC 2015 - 2016 MÔN NGỮ VĂN Hướng dẫn chấm gồm: 03 trang A. YÊU CẦU CHUNG - Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm. Lưu ý: Điểm bài thi có thể lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn số. B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu 1 (2,0 điểm) - Ánh mắt - cái nhìn chứa bao điều muốn nói (1,5 điểm) + Cái nhìn của kỉ niệm, tiếc nuối vì chưa làm được nhiều cho con, vì không được tiếp tục chiến đấu với đồng đội.( 0,5 điểm) + Cái nhìn trao gửi niềm tin cây lược sẽ được trao tận tay cho con. (0,5 điểm) + Cái nhìn khẳng định tình cảm bất diệt: tình cha con sẽ còn sống mãi.(0,5 điểm) - Khái quát chung (0,5 điểm): Cái nhìn vừa rất đời thường của một con người trước giây phút cuối cùng của cuộc đời, thay cho những lời trăng trối; cái nhìn vừa có sức ám ảnh đặc biệt để lại nhiều cảm xúc, khiến người đọc thấy khâm phục sự hi sinh của người chiến sĩ, thấy được tình cảm sâu nặng của người cha đối với con. Câu 2 (3,0 điểm) a.Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội. Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ, lí lẽ thuyết phục. Có thể viết thành đoạn văn hoặc bài văn ngắn. b. Yêu cầu về kiến thức: Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần tập trung làm rõ các ý sau: Nội dung Điểm tối đa a. Giới thiệu khái quát: 0,5 - Cuộc sống không phải lúc nào cũng diễn ra một cách suôn sẻ. Những trở ngại và thách thức có thể sẽ xuất hiện. Điều quan trọng là chúng ta sẽ vượt qua nó như thế nào để đi đến đích trong hành trình cuộc đời mình một cách hoàn hảo nhất? 0,5 b. Xác định nội dung nghị luận: 2,0 Mẩu chuyện Vết nứt và con kiến để lại trong chúng ta nhiều suy ngẫm. Chi tiết con kiến bất ngờ gặp phải một trở ngại trên đường đi của nó, cách con kiến vượt qua trở ngại gửi tới chúng ta một thông điệp: cần phải dũng cảm đối diện với khó khăn, cần phải sáng tạo để thích nghi với hoàn cảnh, đồng thời phải chuẩn bị hành trang cho mình khi bước vào cuộc đời. 0,5 - Trước trở ngại của cuộc sống, nếu chúng ta không tìm cách vượt qua thì chỉ có thể ở đó và mơ mộng, nuối tiếc về viễn cảnh mà thôi. Nhưng nếu chúng ta kiên trì, bền bỉ, sáng tạo ta sẽ có cơ hội vượt qua và thành quả tốt đẹp sẽ đến. 0,5 - Lựa chọn sự dũng cảm đối mặt với thách thức, luôn tìm tòi sáng tạo để vượt qua thách thức là phẩm chất đẹp, là thước đo khẳng định giá trị đích thực của con người và là con đường dẫn tới thành công. 0,5 - Để con đường đến đích một cách tốt đẹp trong cuộc đời mỗi người, đòi hỏi chúng ta phải có sự chuẩn bị kĩ lưỡng hành trang. Đó là tri thức là sức khỏe... Điều quan trọng nữa: khi đạt đến thành công, ta không được vứt bỏ những gì đã giúp ta, trái lại phải trân trọng, phải giữ gìn, phải trau dồi nó. Vì nó sẽ rất có ích trong tương lai. (dẫn chứng) 0,5 c. Bài học: 0,5 - Trước nghịch cảnh, chúng ta không nên tuyệt vọng mà hãy tìm cách vượt qua. Hãy chuẩn bị mọi thứ cho mỗi chặng đường trong hành trình cuộc đời mình. 0,25 - Chúng ta cần lên án những người hay buông xuôi, đầu hàng trước khó khăn; phê phán những kẻ hời hợt, thiếu sự chuẩn bị chu đáo cho mỗi việc. 0,25 Câu 3 (5,0 điểm) a.Yêu cầu về kĩ năng: Làm đúng kiểu bài nghị luận văn học. Bố cục ba phần rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng phù hợp; văn viết trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: Nội dung Điểm tối đa 1. Giới thiệu vấn đề 0,5 - Hình tượng văn học không chỉ là một thế giới sống mà còn là một thế giới biết nói. 0,25 - Hình tượng ánh trăng - vầng trăng trong bài thơ cùng tên của Nguyễn Duy là một thế giới như thế. (Cách dẫn dắt, giới thiệu vấn đề hay, tạo ấn tượng, có sáng tạo) 0,25 2. Giải thích vấn đề: 1,0 - Hình tượng văn học là một thế giới sống: + Đó là hình tượng nghệ thuật được người nghệ sĩ sáng tạo nên từ thế giới hiện thực khách quan một cách sống động, cụ thể. + Hình tượng nghệ thuật tái hiện đời sống nhưng không sao chép y nguyên mà có chọn lọc, sáng tạo thông qua lăng kính của nhà văn, nhà thơ. 0,25 - Hình tượng văn học là thế giới biết nói: + Người nghệ sĩ sáng tạo hình tượng văn học trong tác phẩm là để nhận thức và cắt nghĩa đời sống, thể hiện tư tưởng, tình cảm của mình, gửi gắm một lời nhắn nhủvề con người, về cuộc sống. + Thông qua hình tượng văn học, người đọc phải suy nghĩ, nhận thức về con người, cuộc sốngđể lựa chọn cho mình một lối sống đúng đắn. Người đọc có thể tìm thấy tiếng nói đồng điệu trong tác phẩm mà người nghệ sĩ muốn truyền đạt. + Một tác phẩm văn học đến được với tâm hồn độc giả, có sức sống bền vững qua thời gian khi người nghệ sĩ tạo dựng được thế giới biết nói từ thực tại. 0,75 3. Hình tượng ánh trăng – vầng trăng trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy- thế giới biết nói 3,0 - Trước hết, vầng trăng là hình ảnh của thiên nhiên. Nguyễn Duy đã xây dựng hình tượng ánh trăng - vầng trăng từ hình ảnh quen thuộc trong thiên nhiên để qua đó nhận thức và gửi gắm tâm sự, gửi gắm lời nhắn nhủ đến tất cả mọi người về lẽ sống ân tình, thủy chung. 0,5 - Trăng trong bài thơ còn mang nhiều ý nghĩa khác: + Mối quan hệ giữa người và trăng trong quá khứ : Trăng là người bạn tri kỉ của con người suốt từ thời thơ ấu đến khi trở thành người lính-với những năm tháng ở chiến trường. Con người chan hòa với thiên nhiên. Trăng là biểu tượng của quá khứ đầy tình cảm. 0,5 + Mối quan hệ giữa người và trăng trong hiện tại: Từ ngày về thành phố, với cuộc sống đầy đủ tiện nghi của ánh điện, cửa gươngcon người đã quên đi vầng trăng tình nghĩa; vầng trăng vẫn đi về qua ngõ mà đã trở thành người dưng tự bao giờSự vô tình hay cũng là sự bạc bẽo, vô tâm? 0,25 + Từ một tình huống đột ngột: điện thành phố vụt tắt, phản xạ bật tung cửa sổ, tìm nguồn sáng mới, vầng trăng đột ngột xuất hiện trước mắt nhân vật trữ tình. Đối diện với vầng trăng tròn vành vạnh, ánh sáng như chiếu rọi tâm hồn con người, gọi về bao kỉ niệm. Giật mình gặp lại cố nhân, trong lòng con người trào lên bao cảm xúc: rưng rưng, như là đồng là bể, như là sông là rừng 0,25 + Hình ảnh trăng cứ tròn vành vạnh là biểu tượng của quá khứ vẹn nguyên, chung thủy, nghĩa tình, là vẻ đẹp vĩnh hằng của cuộc sống. Cuộc sống đổi thay nhưng nghĩa tình thì bền vững. Trăng là người bạn - nhân chứng nghiêm khắc nhưng cũng rất bao dung khiến con người phải giật mình thức tỉnh lương tâm. 0,5 + Thông qua hình tượng nghệ thuật ánh trăng - vầng trăng, Nguyễn Duy cũng gửi tới bạn đọc một lời nhắn nhủ về lẽ sống: cuộc sống hôm nay được xây dựng từ hôm qua, đừng lãng quên, đừng chà đạp lên quá khứ, phải biết trân trọng, tri ân, sống nghĩa tình, thủy chung. 0,5 - Liên hệ: Ánh trăng không chỉ là chuyện của riêng nhà thơ, chuyện của một người, mà có ý nghĩa đối với một thế hệ, với nhiều thời đại. Bởi nó đặt ra vấn đề thái độ sống, với quá khứ, với những người đã khuất, với chính mình. 0,5 4. Khẳng định được thế giới biết nói của tác phẩm văn học nói chung, trong bài thơ Ánh trăng nói riêng. 0,5 .Hết
File đính kèm:
- de_thi_tuyen_sinh_lop_10_thpt_chuyen_nguyen_trai_mon_ngu_van.doc