Đề thi học sinh giỏi huyện môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2012-2013 - Phòng GD&ĐT Châu Thành (Có đáp án)
Câu 1: (6 điểm)
Trình bày cảm nhận của em về khổ thơ sau:
“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió ”
(Quê hương - Tế Hanh)
Câu 2: (14 điểm)
Trong tác phẩm “Lão Hạc” Nam Cao viết:
“ Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất ”
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI HỌC SINH GIỎI HUYỆN HUYỆN CHÂU THÀNH NĂM HỌC: 2012-2013 ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN LỚP 8 Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian phát đề) ĐỀ: Câu 1: (6 điểm) Trình bày cảm nhận của em về khổ thơ sau: “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang. Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió” (Quê hương - Tế Hanh) Câu 2: (14 điểm) Trong tác phẩm “Lão Hạc” Nam Cao viết: “Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổitoàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thươngCái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất” Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Từ các nhân vật: Lão Hạc, ông giáo, vợ ông giáo, Binh Tư, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. _____Hết_____ PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI HỌC SINH GIỎI HUYỆN HUYỆN CHÂU THÀNH NĂM HỌC: 2012-2013 ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN LỚP 8 HƯỚNG DẪN CHẦM Câu 1: (6 điểm) a. Yêu cầu chung: Học sinh cảm nhận được cái hay, cái đẹp của đoạn thơ, biết cách trình bày dưới dạng một bài văn cảm thụ ngắn. b. Yêu cầu về nội dung: Học sinh trình bày được các ý cơ bản sau: * Giới thiệu xuất sứ đoạn thơ: Tác giả - tác phẩm, vị trí của đoạn thơ. (1 điểm) - Hình ảnh con thuyền và cánh buồm được miêu tả với nhiều sáng tạo. * So sánh con thuyền với tuấn mã cùng với các từ: “hăng”, “phăng”, “vượt” đã diễn tả khí thế dũng mãnh của con thuyền ra khơi,(2 điểm) - Con thuyền cũng trẻ trung, cường tráng như những trai làng ra khơi đánh cá phấn khởi tự tin. * Hình ảnh “cánh buồm trắng” căng phồng, no gió ra khơi được so sánh với “mảnh hồn làng” sáng lên với vẻ đẹp lãng mạn với nhiều liên tưởng thú vị. (2 điểm) * Đó là tình quê, tình yêu làng trong sáng của Tế Hanh. (1 điểm) Câu 2: (14 điểm) a. Giải thích nội dung của đoạn văn: + Lời độc thoại của nhân vật “Ông giáo”- thông qua nhân vật này - tác giả Nam Cao thể hiện cách nhìn, đánh giá đầy sự cảm thông, trân trọng con người: - Phải đem hết tấm lòng của mình, đặt mình vào hoàn cảnh của họ để cố mà tìm hiểu, xem xét con người ở mọi bình diện thì mới có được cái nhìn đầy đủ, chắt gạn được những nét phẩm chất đáng quý của họ, nếu chỉ nhìn phiến diện thì sẽ có ác cảm hoặc những kết luận sai lầm về bản chất của con người. b. Chứng minh ý kiến trên qua các nhân vật: + Lão Hạc: Thông qua cái nhìn của các nhân vật (trước hết là ông giáo), Lão Hạc hiện lên với những việc làm, hành động bề ngoài có vẻ gàn dở, lẩm cẩm. - Bán một con chó mà cứ đắn đo, suy nghĩ mãi. Lão Hạc sang nhà ông giáo nói chuyện nhiều lần về điều này làm cho ông giáo có lúc cảm thấy “nhàm rồi”. - Bán chó rồi thì đau đớn, xót xa, dằn vặt như mình vừa phạm tội ác gì lớn lắm. - Gửi tiền, giao vườn cho ông giáo giữ hộ, chấp nhận sống cùng cực, đói khổ: ăn sung, rau má, khoai, củ chuối - Từ chối gần như hách dịch mọi sự giúp đỡ. - Xin bả chó. + Vợ ông giáo: nhìn thấy ở lão Hạc một tính cách gàn dở “Cho lão chết ! Ai bảo lão có tiền mà chịu khổ ! Lão làm lão khổ chứ ai”, vô cùng bực tức khi nhìn thấy sự rỗi hơi của ông giáo khi ông đề nghị giúp đỡ Lão Hạc “Thị gạt phắt đi”. + Binh Tư: Từ bản tính của mình, khi nghe Lão Hạc xin bả chó, hắn vội kết luận ngay “Lãocũng ra phết chứ chả vừa đâu”. + Ông giáo có những lúc không hiểu Lão Hạc: “Làm quái gì một con chó mà lão có vẻ băn khoăn quá thế ?”, thậm chí ông còn chua chát thốt lên khi nghe Binh Tư kể chuyện Lão Hạc xin bả chó về để “cho nó xơi một bữalão với tôi uống rượu”: “Cuộc đời cứ mỗi ngày càng thêm đáng buồn” Nhưng ông giáo là người có tri thức, có kinh nghiệm sống, có cái nhìn đầy cảm thông với con người, lại chịu quan sát, tìm hiểu, suy ngẫm nên phát hiện ra được chiều sâu của con người qua những biểu hiện bề ngoài: - Ông cảm thông và hiểu vì sao Lão Hạc lại không muốn bán chó: Nó là một người bạn của lão, một kỉ vật của con trai lão; ông hiểu và an ủi, sẻ chia với nỗi đau đớn, dằn vặt của Lão Hạc khi lão khóc thương con chó và tự xỉ vả mình. Quan trọng hơn, ông phát hiện ra nguyên nhân sâu xa của việc gửi tiền, gửi vườn, xin bả chó, cái chết tức tưởi của Lão Hạc: Tất cả là vì con, vì lòng tự trọng cao quý. Ông giáo nhìn thấy vẻ đẹp tâm hồn của Lão Hạc ẩn giấu đằng sau những biểu hiện bề ngoài có vẻ gàn dở, lập dị. - Ông hiểu và cảm thông được với thái độ, hành động của vợ mình: Vì quá khổ mà trở nên lạnh lùng, vô cảm trước nỗi đau đồng loại “Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu?... Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất” . Ông biết vậy nên “Chỉ buồn chứ không nỡ giận”. + Ông giáo là nhân vật trung tâm dẫn dắt câu chuyện, từ việc miêu tả các nhân vật mà quan sát, suy ngẫm để rồi rút ra những kết luận có tính chiêm nghiệm hết sức đúng đắn và nhân bản về con người. Có thể nói tác giả Nam Cao đã hoá thân vào nhân vật này để đưa ra những nhận xét, đánh giá chứa chan tinh thần nhân đạo về cuộc đời, con người. Đây là một quan niệm hết sức tiến bộ, định hướng cho những sáng tác của nhà văn sau này. c. Cho điểm: + Điểm 13-14: Đáp ứng các yêu cầu về nội dung, bố cục bài rõ ràng, kết cấu mạch lạc, văn viết trôi chảy, giàu cảm xúc. + Điểm 9-12: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu như trên. Nội dung: không chỉ ra được cái nhìn của ông giáo với nhân vật người vợ. + Điểm 7- 8: Không phân tích được nhân vật vợ ông giáo và cái nhìn của ông với vợ mình, diễn đạt tương đối tốt, không sai lỗi chính tả, bố cục hợp lí. + Điểm 5- 6: Giải thích nội dung đoạn văn chưa cụ thể, phần chứng minh còn sơ lược (chủ yếu hướng vào lão Hạc và ông giáo), không đưa ra được các dẫn chứng cần thiết, khả năng khái quát hạn chế, diễn đạt bình thường, bố cục rõ, kết cấu mạch lạc. + Điểm 3- 4: Chỉ phân tích nhân vật lão Hạc qua cái nhìn của ông giáo, không giải thích được nội dung đoạn văn, diễn đạt lủng củng, bố cục rõ, kết cấu chưa hợp lí. + Điểm 1-2: Bài làm yếu, lan man, không tập trung vào trọng tâm cần làm rõ. _____Hết_____ CẤU TRÚC ĐỀ NGỮ VĂN 8: Câu 1: - Tuần 21 - Tiết 77 - Bài: Quê hương - Kiểu bài biểu cảm ( Ngữ văn 7) Câu 2: - Tuần 4 - Tiết 13, 14 - Bài: Lão Hạc - Kiểu bài nghị luận (giải thích + chứng minh + bàn luận)
File đính kèm:
- de_thi_hoc_sinh_gioi_huyen_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2012_20.doc