Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 - Đề 2
Phần I. Đọc hiểu và LTVC: ( 3 điểm )
Bài 1 Đọc bài: " Quà của đồng nội " sách Tiếng Việt 3 tập 2 trang và khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
1. Những dấu hiệu nào báo hiệu mùa cốm sắp đến?
A. Mùi thơm của những cánh đồng lúa nếp non. B. Mùi thơm của lá sen thoảng trong gió. C. Mùi thơm của rơm mới.
2. Hạt lúa non tinh khiết và quý giá như thế nào?
A. Hạt lúa non kết tinh bao tháng ngày vất vả của người trồng lúa. B. Hạt lúa non là mầm giống tốt.
C. Hạt lúa non mang trong nó giọt sữa thơm phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ, kết tinh các chất quý trong sạch của trời.
3. Vì sao cốm được gọi là thức quà riêng biệt của đồng nội?
A. Vì quá trình làm ra cốm rất công phu và đặc sắc.
B. Vì cốm chỉ được ở làng quê làm ra.
B. Vì cốm mang trong nó tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng nội.
ĐỀ THI HỌC Kè II MễN TIẾNG VIỆT Phần I. Đọc hiểu và LTVC: ( 3 điểm ) Bài 1 Đọc bài: " Quà của đồng nội " sách Tiếng Việt 3 tập 2 trang và khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng: Những dấu hiệu nào báo hiệu mùa cốm sắp đến? Mùi thơm của những cánh đồng lúa nếp non. Mùi thơm của lá sen thoảng trong gió. Mùi thơm của rơm mới. Hạt lúa non tinh khiết và quý giá như thế nào? A. Hạt lúa non kết tinh bao tháng ngày vất vả của người trồng lúa. B. Hạt lúa non là mầm giống tốt. C. Hạt lúa non mang trong nó giọt sữa thơm phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ, kết tinh các chất quý trong sạch của trời. Vì sao cốm được gọi là thức quà riêng biệt của đồng nội? A. Vì quá trình làm ra cốm rất công phu và đặc sắc. B. Vì cốm chỉ được ở làng quê làm ra. B. Vì cốm mang trong nó tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng nội. Qua bài văn, em thấy những người làm cốm là những người như thế nào? Họ là người nông dân cần cù, chịu khó. Họ là những người thật khéo léo. Cả hai ý kiến trên đều đúng. Bài 2: Đọc khổ thơ sau và gạch chân dưới từ ngữ cho biết tre được nhân hoá. Vươn mình trong gió tre đu Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm. Bài 3: Điền dấu chấm, dấu phẩy vào ô trống thích hợp trong đoạn văn dưới đây. Trên quảng trường Ba Đình lịch sử lăng Bác uy nghi mà gần gũi cây và hoa khắp miền về đây tụ hội đâm chồi phô sắc toả ngát hương thơm. Bài 4: Đặt câu hỏi cho các bộ phận câu được in đậm: Ông ngoại đèo tôi tới trường. Chính tả: Bài viết: " Người đi săn và con vượn " Sách TV3 tập 2 trang 113 đoạn 3, 4 Bài tập: Điền vào chỗ trống l hay n. Ơn trời mưa .ắng phải thì .. ơi thì bừa cạn, .. ơi thì cày sâu Công ênh chẳng quản bao .. âu Ngày ay . ước bạc, ngày sau cơm vàng. Tập làm văn: Đề bài: Viết một đoạn văn từ 7 đến 10 câu kể về một việc tốt của em ( hoặc bạn em ) đã làm góp phần bảo vệ môi trường.
File đính kèm:
- de_thi_hoc_ki_2_mon_tieng_viet_lop_3_de_2.docx