Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Lịch sử Lớp 8 (Đại trà) - Năm học 2012-2013 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Có đáp án)

Câu 1 (4,0 điểm):

Cùng với sự phát triển của đô thị, các giai cấp, tầng lớp mới nào đã xuất hiện? Nêu thái độ của các tầng lớp giai cấp mới đối với cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam sau cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất.Câu 2 (4,0 điểm):

 Bằng hiểu biết của em về lịch sử Việt Nam cuối thế kỉ XIX hãy cho biết :

a) Hoàn cảnh lịch sử nào đã dẫn tới sự ra đời trào l­u t­ t­ởng canh tân đất n­ớc những năm cuối thế kỉ XIX.

b) Những ai là ngơ­ời đ­a ra đề nghị canh tân đất n­ớc? Các đề nghị đó có đ­ợc thực hiện không? Vì sao.

c) Nêu tác dụng của những đề nghị cải cách đó? Em hãy liên hệ với những cuộc cải cách trong khu vực mà cũng đ­ợc tiến hành trong khoảng thời gian này

 

 

doc4 trang | Chia sẻ: Khải Anh | Ngày: 28/04/2023 | Lượt xem: 178 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Lịch sử Lớp 8 (Đại trà) - Năm học 2012-2013 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CHÍNH THỨC
PHềNG GD&ĐT BèNH GIANG
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG
NĂM HỌC 2012 - 2013
MễN: LỊCH SỬ - LỚP 8
Thời gian làm bài: 120 phỳt
(Đề thi gồm 01 trang)
Cõu 1 (4,0 điểm): 
Cựng với sự phỏt triển của đụ thị, cỏc giai cấp, tầng lớp mới nào đó xuất hiện? Nờu thỏi độ của cỏc tầng lớp giai cấp mới đối với cỏch mạng giải phúng dõn tộc ở Việt Nam sau cuộc khai thỏc thuộc địa lần thứ nhất.
Câu 2 (4,0 điểm):
 Bằng hiểu biết của em về lịch sử Việt Nam cuối thế kỉ XIX hãy cho biết :
a) Hoàn cảnh lịch sử nào đã dẫn tới sự ra đời trào lưu tư tưởng canh tân đất nước những năm cuối thế kỉ XIX.
b) Những ai là người đưa ra đề nghị canh tân đất nước? Các đề nghị đó có được thực hiện không? Vì sao.
c) Nêu tác dụng của những đề nghị cải cách đó? Em hãy liên hệ với những cuộc cải cách trong khu vực mà cũng được tiến hành trong khoảng thời gian này.
Cõu 3 (2,0 điểm):
 Vì sao Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước? con đường cứu nước của Người có gì khác với các vị tiền bối đi trước.
------------Hết------------
Họ tờn thớ sinh:Số bỏo danh:...
Chữ kớ giỏm thị 1:  Chữ kớ giỏm thị 2:
Phòng gD&ĐT bình giang
Hướng dẫn chấm, Biểu Điểm HSG
 môn Lịch sử 8
năm học 2012-2013
Cõu 1 (4,0 điểm): 
Nội dung
 Điểm
- Cỏc giai cấp, tầng lớp mới nào đó xuất hiện ở Việt Nam sau cuộc khai thỏc thuộc địa lần thứ nhất là tầng lớp tư sản, tầng lớp tiểu tư sản và giai cấp cụng nhõn.
0,5
* Thỏi độ của cỏc tầng lớp giai cấp mới đối với cỏch mạng giải phúng dõn tộc ở Việt Nam sau cuộc khai thỏc thuộc địa lần thứ nhất.
 * Tầng lớp tư sản: 
 - Tư sản Việt Nam xuất hiện muộn họ là những nhà thầu khoán làm đại lí hoặc chủ xưởng, tư sản Việt Nam ra đời muộn, bị tư sản Pháp cạnh tranh chèn ép trong quá trình phát triển đã phân hoá thành hai bộ phận 
+ Tư sản mại bản có quyền lợi gắn chặt với thực dân Pháp.
+ Tư sản dân tộc kinh doanh một cách độc lập nên ít nhiều có tinh thần yêu nước tham gia các cuộc vận động giải phóng dân tộc.
0,5
0,25
0,25
* Tầng lớp tiểu tư sản: 
 - Bao gồm học sinh, sinh viên, trí thức, dân nghèo thành thị, lực lượng ngày càng đông đảo, đời sống của họ hết sức bấp bênh lại bị thực dân Pháp khinh rẻ bạc đãi.
 - Tiểu tư sản: họ rất căm thù chế dộ thực dân và có lòng yêu nước, có ý thức đấu tranh cách mạng.
0,5
0,5
* Giai cấp công nhân: 1,25 đ
 - Ngày càng đông đảo, trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất có khoảng 10 vạn họ đều xuất thân từ những nông dân phá sản họ phải làm việc trong các nhà máy xí nghiệp hầm mỏ.
 - Họ phải chịu 3 tầng áp bức bóc lột (địa chủ phong kiến, tư sản, thực dân) nên họ căm thù cả đế quốc và phong kiến họ sẵn sàng sông lên làm cách mạng.
 - Giai cấp công nhân là giai cấp đấu tranh kiên cường nhất, triệt để nhất và sau này trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng.
0,5
0,5
0,5
Cõu 2 (4,0 điểm): 
Phần nội dung
Điểm
a. Hoàn cảnh lịch sử (1,0 điểm)
- Cuối thế kỷ XIX các nước tư bản phương Tây đang trên đà phát triển mạnh mẽ... xã hội phong kiến Việt Nam đang lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, các cuộc khởi nghĩa của nhân dân liên tiếp nổ ra... Tình hình đó đặt Việt Nam đứng trước hai con đường phải lựa chọn.
0.5
+ Một là : Giữ nguyên chế độ phong kiến với những chính sách bảo thủ trì trệ...
0.25
+ Hai là : Tiến hành cải cách canh tân đất nước đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, mở rộng quan hệ bang giao khôn khéo để bảo vệ độc lập chủ quyền...
0,25
b.* Những người đề ra cải cách tiến bộ đó là :
 + Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế, Đinh Văn Điền (1868).
+ Viện thương bạc (1872).
+ Nguyễn Trường Tộ ( 1863-1871)
+ Nguyễn Lộ Trạch (1877-1882)
0,25
0,25
0.25 
0,25
 * Những đề nghị cải cách tiến bộ đó không được thực hiện. 
0,25
 * Vì : 
+ Nội dung cải cách chưa phù hợp với thực tế Việt Nam lúc đó...
+ Chưa xây dựng được cơ sở xã hội để tiến hành cải cách, những cải cách đó chưa giải quyết được 2 mâu thuẫn cơ bản (mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp)...
+ Do triều đình Nguyễn bảo thủ, bất lực, không thích ứng được với điều kiện hoàn cảnh của lịch sử...
0,25
0,25
c. * Tác dụng 
+ Tấn công vào hệ tư tưởng bảo thủ của xã hội phong kiến...
+ Làm chuyển biến cách nghĩ, cách làm của một số quan lại đương thời...
0,25
0,25
+ Thể hiện được ý thức mới của con ngời Việt Nam bước đầu hoà nhập với xu thế chung của thời đại, làm tiền đề cho sự ra đời của phong trào duy tân sau này.
0,25
* Liên hệ với cuộc cải cách trong khu vực. 
- VD : Nhật Bản với cuộc cải cách Duy Tân Minh Trị 1868 đã đưa nước Nhật từ một nước phong kiến lạc hậu tiến lên một nước tư bản hùng cường, thoát khỏi ách thống trị của các nước tư bản phương Tây.
- Thái Lan với đường lối ngoại giao khôn khéo đã đưa đất nước thoát khỏi ách ngoại xâm...
0,25
0,25
Cõu 3 (2,0 điểm):
a. Những hoạt động của Nguyễn Tất Thành từ năm 1911 đến năm 1920
Điểm
- Nguyễn Tất Thành sinh năm 1890 trong một gia đình nhà nho yêu nước trên 1 quê hương giàu truyền thống cách mạng (Nam Đàn Nghệ An), nên Người sớm có chí hướng đánh Pháp để giải phóng dân tộc. 
0.25
- Do đầu thế kỉ XX Việt Nam đang khủng hoảng về đường lối cứu nước nên đã thôi thúc Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
0.25
- Xuất phát từ lòng yêu nước nồn nàn, ngày 5/6/1911 Nguyễn Tất Thành rời bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước, Người đi khắp chân trời châu Âu, châu Phi, châu Mĩ, rồi quay về Pháp, ở đây Người không ngừng học tập tìm hiểu rồi trở về giúp đỡ đồng bào mình đánh Pháp để giành độc lập tự do cho dân tộc.
0.5
b. Con đường tìm chân lí cứu nước của Người có gì khác với các bậc tiền bối:
- Về hướng đi: Các tiền bối đi trước hướng về Trung Quốc, Nhật Bản là những nước có chung nề văn hóa, dựa vào họ để đánh Pháp. Còn Nguyễn ái Quốc chủ trương đi sang các nước Phương Tây, sang Pháp, theo Người muốn đánh được kẻ thù thì trước hết phải hiểu rõ kẻ thù.
0.5
- Về phương pháp hoạt động: Người trực tiếp sống, lao động, hoạt động cùng với giai cấp công nhân và nhân dân lao động nghèo khổ, nhận rõ bộ mặt tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc, từ đó người tiếp thu được ánh sáng của chủ nghĩa Mác Lê-nin, tìm ra con đường cứu nước giải phóng dân tộc.
0.5

File đính kèm:

  • docde_thi_chon_hoc_sinh_gioi_cap_truong_mon_lich_su_lop_8_dai_t.doc