Đề tài Trắc nghiệm khách quan môn hóa học 9

Trắc nghiệm khách quan đang được sử dụng khá phổ biến để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.trong các câu hỏi trắc nghiệm khách quan loại nhiều lựa chọn là loại phổ biến nhất, với hình thức làm bài trắc nghiệm khách quan trong một khoảng thời gian tương đối ngắn học sinh phải giải quyết với số lượng câu hỏi khá lớn do đó việc tìm ra phương pháp giúp học sinh giải nhanh bài tâp hóa học có ý nghĩa vô cùng quan trọng.Do do giáo viên cần dạy cho học sinh giải bài toán trắc nghiêm khách quan là phải dạy cho học sinh cách giải nhanh nhất hạn chế nội dung phải viết ra .

 

doc13 trang | Chia sẻ: maika100 | Lượt xem: 1149 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Trắc nghiệm khách quan môn hóa học 9, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớng dẩn công thức(1) : m1 45-25
 --- = -------= 20:10 =2:1 đáp án C
 m2 15-25
Thí dụ 3: để pha được 500 ml dung dịch nước muối sinh lí (C=0.9%)cần lấyV ml dung dịch NaCl 3%. Giá trị của V là :
 a/150 b/214.3 c/285.7 d/350
Cách I :
Ta có sơ đồ: V1 (NaCL) 3 0-0.9
 0.9
 V2 (H2O) 0 3-0.9
 0.9
 V1 =----------.500=150 ml Đáp án a.
	2.1+0.9
Cách II: C1 V1 =C2 V2 
 500 .0.9 =3. V2
 V2=150 ml
Phương pháp này không những hữu ích trong việc pha chế các dung dịch mà còn có thể pha chếcác dung dịch áp dụng cho trường hợp đặc biệt hơn như pha chế một chất rắn vào dung dịch .Khi đó phải chuyển nồng độ của chất rắn nguyên chất thành nồng độ tương ứng với lượng chất tan trong dung dịch .
Thí du ï4 :Hòa tan 3.164 g hỗn hợp hai muối CaCO3 và BaCO3 bằng HCI dư thu được 448 ml khí CO2 (đktc) .Thành phần số mol của BaCO3 là:
a/ 50% b/55% c/60% d/65%
nco2 =0.448:22.4=0.02(mol) M= 3.164:0.02=158,2g
áp dụng sơ đồ đường chéo :
BaCO3 (M1 =197) 100-158.2= 58.2
	 M=158.2 
CaCO3 (M2 =100) 197-158.2 =38.8
58.2
%n BaCO3 = ---------.100 =60% Đáp án C
 58.2+38.8
Trên đây là một số thí dụ để giải nhanh bài toán hóa học các bài tập này rất đa dạng vì vậy đòi hỏi giáo viên phải nắm vửng phương pháp song củng cần có sự vận dụng linh hoạt đối với từng trường hợp cụ thể và cần phải có sự tìm tòi để hoàn thành và hình thành kỉ năng giải toán của giáo viên.
b/Bài toán về pha loãûng hay cô đặc dung dịch:
*Pha loãûng hay cô đặc dung dịch:
+Pha loảng nồng độ giảm.
+Cô đặc nồng độ tăng.
+Lượng chất tan không thay đổi.
+Công thức pha loãng hay cô đặc.
 C1 m1 =C2 m2 
 C1 V1 =C2 V2 
# C1 C2 là nồng độ % dung dịch trước và sau khi pha loãng hoặc cô đặc m1 m2 là khối lượng dung dịch trước và sau khi pha loãng hay cô đặc .
# C1 C2 là nồng độ mol /lit của dung dịchtrước và sau khi pha loảng hay cô đặc.
Thí du 1 :Từ 80 ml dung dịch NaOH 35%(d=138 g/ml) ta có thể pha được bao nhiêu ml dung dịch NaOH 25%( d=1.03)
 Cách giải học sinh thường giải:
 mdd ban đầu: 80. 1.38
	(80 .1.38)35
 m NaOH nguyên chất =----------------
	100
 mdung dịch tạo thành =V2 .d =V2 .1.03
 (80. 1.38). 35
C% dung dịch tạo thành=---------------------.100=1.5
 100(V2 .1.03)
V2=1500 ml=1.5 l
Cách tính nhanh để giải:
C1=3.5 , C2 =2.5 ,m1 = 80 .1.38=110.4, m2 =V2.1.03
C1V1= C2m2 3.5. 110.4= 2.5 =2.5(V2 .1.03)
 35(80 .1.38)
V2 =---------------=1500ml =1.5 lit
 2.5 .1.03
Thí dụ 2: Từ dung dịchNaCI 1M hãy trình bài cách pha chế 250 ml dung dịch NaCI 0.2 M.
# Tính trong sách giáo khoa:
+Tìm số moi NaCL có trong dunh dịch cần pha chế:
n NaCL =(0.2 .250) :1000 =0.05(mol)
+Tìm thể tích dung dịch NaCL 1M trong đó có hòa tan 0.05 mol NaCL
 Vdd= (1000 .0.05) :1 =50 ml
#Cách khác: C1V1 =C2 V2 
 C1 .1 = 250 .0.2	 C1=50 ml
Với cách tính như trên việc pha chế nồng độ các chất rất nhanh và hạn chế cách viết ra.
2/Bài tập tính thành phần trăm:
Mặt dù dạy học hiện nay đả có nhiều đổi mới nhưng tình trạng học sinh thụ động tronc cách học khi gặp các bài tập khóhoặc gặp rắc rối chúc ít không thể làm được
 lkà rất phổ biến .Vì vậy người giáo viên không chỉ đơn thuần là người cung cấp tri thức còn phải rèn luyện mà phải bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua bài giải của mình .Trong quá trình học tập sáng tạo là yêu cầu cao nhất trong bốn cấp độ nhận thức:hiểu biết vận dụng sáng tạo .Việc rèn năng lựïc sáng tạo phải được phát huy tốt ở bài luyện tập,ôn tập ở mổi phần mổi chương .
Thí dụ :Trong số các oxít sau của lưa huỳnh .Oxit nào có lượng lưu huỳnh chiếm 50% về khối lượng ‘
a/SO3 b/SO2 c/S2O3 d/S2O7
Đáp án b
Học sinh làm bình thường phải tính phần trăm oxi trong từng oxit mất nhiều thời gian, học sinh phát hiện ra cách tính nhẩm sẻ nhanh hơn 
Ms=32=2Mo ,mà lưu huỳnh chiềm 50%về khối lượng oxit đó phải là SO2 
một bài tập giao viên yêu cầu học sinh nhiều cách giải .
Thí dụ :Cho 4.2 g hỗn hợp Mg và Zn tác dụng hết với dung dịch HCI thấy thoát ra 2.24 lít khí H2 (đktc).khối lượng muối tạo ra trong dung dịch :
a/12.5 g b/11.3 g c/13.2 g d/12.3 g
 * Cách giải bình thường:Viết phương trình gọi số moi của mổi kim loại làm ẩn lập hệ phương trình ,giải hệ phương trình sau đó tìm ra ẩn X,Y sau đó tính ra khối lượng muối .
 * Học sinh giải bài tập nhiều và thông minh :
vì số mol H2 =2.24:22.4=0.1 mol
nHCL=2nH2 =0.2 mol
Khối lượng của gồc axit : 0.2 . 35.5 = 7.1 gam
 m muối = m kim loại + m gốc axit =4.2+7.1=11.3 gam
Thí dụ 2: hòa tan hoàn toàn 5 g hỗn hợp hai kim loại X và Ybằng HCI thu được dung dịch A và khí H2 .Cô cạn dung dịch A thu được 5.7 g muối khan .Hãy tính thể tích khí H2 thu được ở đktc?
Cách 1: viết phương trình : 
2X +2nHCI 2XCLn +nH2
2Y + 2HCI 2YCIm +mH2
gọi:nx=X, nY=Y
 x.n ym
nH = +
2
ta có hệ phương trinh : m hh= Mx.x + My y = 5
m muối =(Mx +35.5n)+ (MY +35.5m)y=5.71
Trừ 2 phương trình cho nhau ta được :
35.5(nx +my) =5.71-5 = 0.71
nx +my=0.02
 Xn +Ym
nH2 = 	=0.02 : 2 = 0.01 (mol)
 2
V H2 = 0.01.22.4 = 0.224 lit
Cách hai :học sinh cần phát hiện ra lượng hiđro thu được bằng lượng hiđro trong axit
khối lượng gốc axit :5.71 - 5= 0.71 g
 0.71.1
khối lượng hiđro trong gốc axit:	 = 0.02g
 35.5 
VH2 =(0.02 :2).22.4 =0.224 lít
	Kiến thức hoá học cần vận dụng váo hai cách giải mổi bài là như nhau nhưng cách một phải tốn thời gian cho việc viết sử dụng không tiện cho việc làm bài tập trắc nghiệm khách quan.
a/Dùng phương pháp tăng giảm khối lượng :
 --- khi hướng dẩn học sinh là khi chuyển từ chất A thành chất B(không nhất thiết trực tiếp,có thể bỏ qua nhiều giai đoạn trung giankhối lượng mol tăng hay giảmbao nhiêu gam thường tính theo một mol)dựa vào khối lượng thay đổi ta dể dàng tính được số mol chất đả tham giaphản ứng và ngược lại.
Thí dụ: MCO3 + 2HCL MCL2 + CO2 + H2O
Ta thấy rằng khi chuyển một mol MCO3 thành một mol MCL2thì khối lượng tăng: 
(M +2. 35.5 - (M+60)=11 g
và có một mol CO2 bay ra .Như vậy biết khối lượng muối tăng ta có thể tính lượng CO2 bay ra.
Thí dụ :Hòa tan hoàn toàn23.8 g hổn hợp một muối cacbonat của kim loại hoá trị I và một muối của kim loại hóa trị II bằng dung dịch HCL thấy thoát ra 4.48 lit khí CO2 (đktc) .Cô cạn dung dịch thu được sau phản ứng khối lượng muối khan thu được là bao nhiêu?
 a/ 26 g b/ 28 g c/ 26.8 g d/ 28.6 g
 Cần suy luận được rằng:
Cứ một mol muối cacbonat tạo thành một mol muối clorua cho nên khối lượng muối khan tăng(71-60)g
mà n co2 =n muối cacbonat =0.2 mol khối lượng muối khan tăng sau phản ứnglà 0.2 .11=2.2 g
Vậy tổng khối lượng muối khan thu được sau phản ứng là:23.8+2.2=26 g
---Với bài tập khối lượng kim loại A đẩy kim loại B ra khỏi dung dịch muối dưới dạng tự do:
Khối lượng kim loại tăng bằng: mbbám) -mA(tan)
Khối lượng kim loại giảm bằng: mA(tan)- mbbám) 
Thí dụ:Cho 14.5 g hỗn hợp Mg,Fe,Zn vào dung dịch H2SO4 loãng dưtạo ra 6.72 lít H2 (đktc) Khối lượng muối sunphát thu được là:
a/43.9 b/43.3 c/44.5 d/34.3 
Giải:các phương trình hoá học đều xảy ra dưới dạng:
M +H2SO4 MSO4 + H2 
Theo phương trình hoá học thấy:
n H2SO4 = n H2 =6.72:22.4 =0.3 mol 
Học sinh có thể giải theo cách bảo toàn khối lượng:
m = 14.5 + (98 . 0.3) – (0.3 .2) =43.4 g
 chọn phương án B
Học sinh có thể giải theo cáchtăng giảm khối lượng:
1 mol kim loại tham gia phản ứngkhối lượng tăng 96 g và giải phóng một mol H2 .Vậy khối lượng muối thu được là : m= 14.5 +(0.3 . 96) =43.3 g
3/Dựa vào phân tử khối bằng nhau để giải nhanh bài tập :
Thí dụ 1:Để hòa tan hoàn toàn A gam hổn hợp bột CaO và Fe cần vừa đủ 250 mldung dịch HCl 2M vậy khối lượng của A là :
a/11 g b/12g c/13g d/14g
*cách giải thông thường :
nHCL=0.25 .2=0.5 	mol
gọi x là số mol của CaO, 
 y là số mol của Fe
CaO + 2HCL CaCL2 +H2O
x 2x
Fe + 2HCL FeCL2 +H2O
y 2y
2(x+y)=0.5 x+y= 0.25 
Vậy a=56x +56y =56(x+y) =56 .0.25= 14g
*cách 2:(giải nhanh )
Nhận thấy phân tử khối của sắt bằng phân tử khối của CaO bằng 56 và tỉ lệ số mol của hai phản ứng bằng nhau.Do vậy :
n HH =0.5 nHCL= 0.5 .2= 0.25 (mol)
nhh =0.25 .56=14 g
Thí dụ 2:Để hòa tan hoàn toàn 12.2345 g Cu(OH)2 cần vừa đủ dung dịch A g H2SO4 .Giá trị của A là :
 a/11.2345 b/12.2345 c/13 d/14
*cách giải thông thường :
số mol của CuOH)2 :n=0.1248 mol
CuOH)2 + H2SO4 CuSO4 +2H2O
0.1248 
mH2SO4 =12.2345g
* Cách hai :nhận thấy phân tử khối H2SO4 =phân tử khối CuSO4 =98 và tỉ lệ số mol của mổi phân tử là 1:1 do đó ta tính khối lượng của H2SO4 đúng bằng khối lượng của Cu(OH)2
Thí dụ 3: cho 16.8 g sắt vào bình chứa khí clo dư sau phản ứng thu được 48.75 g muối sắt .Tính khối lượng CL2 tham gia phản ứng .
2Fe +3CL2 2FeCL3 
Theo định luật bảo toàn khối lượng :mFe +m CL =MFeCL
m CL =48.75-16.8 =31.95 g
Cả hai thí dụ trên đều có thể tính theo phương trình hóa học (dựa vào tỉ lê số mol)nhưng tính toán sẽ dài hơn nhất là ở thí dụ 2. cầàn lưa ý học sinh trong một phản ứng có n chất (kể cả chất tham gia và chất tạo thành )nêu biết khối lượng của n-1 chât thì nên vân dụng định luật bảo toàn khối lượng .
4/xác định công thức hoá học(tìm công thức):
Giáo viên cần hướng dẩn cho học sinh :
cho công thức của hợp chất có chứa nguyên tố X, tìm X.
cách tìm MX thường dùng là :
+Đối với chất khí :áp dụng định luật A

File đính kèm:

  • docSang kien Hoa 9 hay.doc