Đề tài Phương pháp xác định nhanh số lượng đồng phân cấu tạo của hợp chất hữu cơ
Để giáo dục và đào tạo có những sản phẩn đáp ứng nhu cầu về con người nguồn nhân lực cho sự phát triển của đất nước. Một trong những yêu cầu đặt ra là: "Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học ".
Với tinh thần trên, giáo viên trong nhà trường phổ thông nói nói riêng và những người làm công tác giáo dục nói chung luôn phải sáng tạo, tìm tòi để thực hiện yêu cầu đó
(1) Đ/Á: 8 Đồng phân Ví dụ 3: Xác định số lượng các chất là đồng phân cấu tạo của nhau có cùng công thức phân tử: C5H12O Hướng dẫn: a = (5.2 + 2 - 12)/2 = 0, hợp chất có một nguyên tử oxi. Vậy các đồng phân là ancol hoặc ete no, đơn chức, mạch hở (Đồng phân loại chức, mạch cacbon và vị trí nhóm chức). Trong ví dụ 2 ta đã xác định được 8 đồng phân là ancol. Với đồng phân là ete. (mũi tên chỉ vị trí của nhóm - O - có thể thay đổi trên mạch chính tạo đồng phân) (2) (3) (1) ĐÁ: 8 Đồng phân là ancol + 6 đồng phân là ete = 14 đồng phân. Ví dụ 4: Xác định số lượng các hợp chất hữu cơ đơn chức là đồng phân cấu tạo của nhau có cùng công thức phân tử: C6H12O2 Hướng dẫn: a = (6.2 + 2 - 12)/2 = 1, hợp chất đơn chức có hai nguyên tử oxi. Vậy các đồng phân là axit hoặc este no, đơn chức, mạch hở (đồng phân loại chức, mạch cacbon và vị trí nhóm chức). Trong nhóm chức của axit hoặc este có 01 nguyên tử cacbon vì vậy mạch chính còn lại 05 nguyên tử cacbon. - Các đồng phân là axit cacboxylic (mũi tên chỉ vị trí của nhóm - COOH có thể thay đổi trên mạch chính tạo đồng phân) (3) (4) (1) Tổng số có 8 đồng phân là axit cacboxylic - Các đồng phân là este (mũi tên chỉ vị trí của nhóm - COO - có thể thay đổi trên mạch chính tạo đồng phân) (7) (10) (3) Tổng số có 20 đồng phân là este Đ/Á: 8 đồng phân là axit cacboxylic + 20 đồng phân là este = 28 đồng phân. Chú ý: Do este đơn chức có dạng RCOOR’ trong đó R có thể là nguyên tử hidro còn R’ bắt buộc phải là gốc hidrocacbon nên nhóm chức có thể di chuyển vào liên kết C - H của một phần đối xứng và trên trục đối xứng của mạch chính tạo ra 1 đồng phân. Vai trò của R và R’ khác nhau nên mỗi liên kết C - C trên một phần đối xứng và trên trục đối xứng của mạch chính có 2 đồng phân vị trí của nhóm chức thỏa mãn là RCOOR’ và ROOCR’. Trên cơ sở đã xác định được đồng phân mạch cacbon và vị trí nhón chức dễ dàng xác định được đồng phân về vị trí liên kết bội và đồng phân hình học. Tuy cơ sở xác định số lượng đồng phân cấu tạo nêu trên cũng đã hệ thống được cách viết đồng phân cấu tạo, rút ngắn được thời gian xác định số lượng đồng phân cấu tạo của các chất, song nhiều học sinh, nhất là học sinh khả năng về tư duy hình học không được tốt thì những thao tác nêu trên chưa thực sự dễ dàng. Ngay cả với học sinh tư duy hình học tốt, việc làm trên vẫn mất nhiều thời gian cho một câu hỏi về số lượng đồng phân cấu tạo. Phương pháp xác định nhanh số lượng đồng phân cấu tạo của hợp chất hữu cơ tôi đề cập sau đây nhằm giải quyết vấn đề này. II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NHANH SỐ LƯỢNG ĐỒNG PHÂN CẤU TẠO CỦA HỢP CHẤT HỮU CƠ Với các bài tập xác định số lượng đồng phân cấu tạo của các hợp chất no, đơn chức, mạch hở. Đặc biệt với những hợp chất có nhiều nguyên tử cacbon, việc viết công thức cấu tạo các đồng phân để xác định số lượng sẽ mất nhiều thời gian, trong khi thời gian để xác định phương án trong của các câu hỏi trong đề kiểm tra trắc nghiệm không nhiều. Để giải quyết vấn đề này một số tác giả đã đưa ra công thức xác định số đồng phân: TT Hợp chất CT chung CT tính Điều kiện 1 Andehit no, đơn chức, mạch hở CnH2nO 2n-3 2<n<7 2 Cacboxylic no, đơn chức, mạch hở CnH2nO2 2n-3 2<n<7 3 Ancol no, đơn chức, mạch hở CnH2n+2O 2n-2 1<n<6 4 Este no, đơn chức, mạch hở CnH2nO2 2n-2 1<n<5 5 Amin no, đơn chức, mạch hở CnH2n+3N 2n-1 1<n<5 Tuy nhiên việc áp dụng công thức trên tồn tại một số nhược điểm; khó nhớ, không linh động trong các hợp chất khác nhau. Việc áp dụng công thức không giúp học sinh thấy được bản chất của hiện tượng đồng phân cấu tạo. Tôi nhận thấy, số lượng đồng phân cấu tạo của các hợp chất hữu cơ, no, đơn chức, mạch hở đều có điểm giống nhau là được hình thành qua đồng phân của gốc ankyl (CnH2n - 1 - ) giúp học sinh nhận định được điều đó ta có thể giúp học sinh nhanh chóng xác định được số lượng các đồng phân cấu tạo của các hợp chất hữu cơ no, đơn chức, mạch hở thường gặp trong chương trình. Với mức độ học sinh THPT thường liên quan đến các gốc ankyl có từ 1 đến 5 nguyên tử cacbon. Vì vậy để học sinh nắm được bản chất của phương pháp mà tôi đề cập, cần giúp học sinh viết thành thạo đồng phân của các gốc ankyl có từ 1 đến 5 nguyên tử cacbon. Cụ thể là: Gốc ankyl có 1 đến 2 nguyên tử cacbon chỉ có 1 cấu tạo duy nhất tương ứng là: CH3- , CH3- CH2 - . Gốc ankyl có 3 nguyên tử cacbon có 2 cấu tạo tương ứng là ; . Gốc ankyl có 4 nguyên tử cacbon có 4 cấu tạo tương ứng là: ; ; ; Gốc ankyl có 5 nguyên tử cacbon có 8 cấu tạo tương ứng là: ; ; ;; ; ; ; Tổng kết số đồng phân của một số gốc ankyl: Số lượng cacbon Công thức Số đồng phân 1,2 CH3- , C2H5 - 1 3 C3H7 - 2 4 C4H9 - 4 5 C5H11 - 8 Chú ý: Ngoài ra với các hợp chất chứa một vòng benzen cần lưu ý trường hợp, khi trên vòng bezen có 2 nhóm thế, có 3 đồng phân cấu tạo (octo, meta, para) tạo nên từ sự thay đổi vị trí tương đối của 2 nhóm thế đó. Ngoài ra còn có đồng phân cấu tạo được tạo ra khi thay đổi cấu tạo của từng nhóm thế. Ví dụ các đồng phân của xilen (o - xilen); (m xilen); (p - xilen) Ví dụ áp dụng: Ví dụ 1: Xác định số lượng các chất là đồng phân cấu tạo của nhau có cùng công thức phân tử C4H9Cl. Hướng dẫn: - a = 0, có một nguyên tử Cl, vậy đây là dẫn xuất monoclo no, mạch hở - Công thức cấu tạo các đồng phân được tạo nên khi đính gốc C4H9 - với nguyên tử Cl => số đồng phân cấu tạo = số đồng phân của C4H9 - = 4 Ví dụ 2: Xác định số lượng các chất là đồng phân cấu tạo của nhau có cùng công thức phân tử C5H12O. Hướng dẫn: - a = 0, có một nguyên tử oxi, vậy đây là ancol hoặc ete no, đơn chức, mạch hở - Với ancol: Số đồng phân cấu tạo bằng số đồng phân của C5H11 - = 8. - Với ete: có dạng ROR’ (vai trò của R, R’ là như nhau). Số đồng phân cẩu tạo được tạo nên bởi sự thay đổi số lượng cacbon trong R, R’ và thay đổi cấu tạo của R, R’ (bằng số lượng đồng phân cấu tạo của gốc ankyl tương ứng). C1OC4: có 4 đồng phân tạo ra bởi gốc C4H9 - C2OC3: Có 2 đồng phân tạo ra bởi gốc C3H7 - Vậy số đồng phân cấu tạo là ete = 6 Đ/Á: Tổng số đồng phân cấu tạo của C5H12O = 14. Ví dụ 3: Xác định số lượng các chất no, đơn chức, mạch hở là đồng phân cấu tạo của nhau có cùng công thức phân tử C5H10O. Hướng dẫn: - a = 1, có một nguyên tử oxi, vậy đây là andehit hoặc xeton no, đơn chức, mạch hở - Với andehit: Dạng C4CHO có số đồng phân cấu tạo bằng số đồng phân của gốc C4H9 - = 4. - Với xeton: Dạng RCOR’ (Vai trò của R và R’ là như nhau), số đồng phân cấu tạo tạo nên bởi sự thay đổi số lượng nguyên tử cacbon trong R, R’ và sự thay đổi cấu tạo của R, R’ (bằng số đồng phân gốc ankyl tương ứng). C1COC4: có 4 đồng phân tạo ra bởi gốc C4H9 - C2COC3: Có 2 đồng phân tạo ra bởi gốc C3H7 - Vậy số đồng phân cấu tạo là xeton = 6 Đ/Á: Tổng số đồng phân cấu tạo của C5H10O = 10. Ví dụ 4: Xác định số lượng các hợp chất hữu cơ đơn chức là đồng phân cấu tạo của nhau có cùng công thức phân tử C6H12O2. Hướng dẫn: - a = 1, có 2 nguyên tử oxi, vậy đây là axit cacboxylic hoặc este no, đơn chức, mạch hở - Với axit cacboxylic: Dạng C5COOH số đồng phân cấu tạo bằng số đồng phân của C5H11 - = 8. - Với este: có dạng RCOOR’ (vai trò của R, R’ là khác nhau). Số đồng phân cẩu tạo được tạo nên bởi sự thay đổi số lượng cacbon trong R, R’ và thay đổi cấu tạo của R, R’ (bằng số lượng đồng phân cấu tạo của gốc ankyl tương ứng, R có thể là nguyên tử H). HCOOC5: có 8 đồng phân tạo ra bởi gốc C5H11 - (R’) C1COOC4: có 4 đồng phân tạo ra bởi gốc C4H9 - (R’) C2COOC3: Có 2 đồng phân tạo ra bởi gốc C3H7 - (R’) C3COOC2: Có 2 đồng phân tạo ra bởi gốc C3H7 - (R) C4COOC1: có 4 đồng phân tạo ra bởi gốc C4H9 - (R) Vậy số đồng phân cấu tạo là ete = 20 Đ/Á: Tổng số đồng phân cấu tạo của C6H12O2 = 28. Ví dụ 5: Xác định số lượng các chất là đồng phân cấu tạo của nhau có cùng công thức phân tử C4H11N. Hướng dẫn: - a = 0, có một nguyên tử nitơ, vậy đây là amin no, đơn chức, mạch hở - Số đồng phân cấu tạo được tạo ra do sự thay đổi bậc, thay đổi số lượng nguyên tử cacbon trong các gốc và sự thay đổi cấu tạo của các gốc (bằng số lượng đồng phân cấu tạo của gốc ankyl tương ứng). Bậc 1: Dạng C4N: có 4 đồng phân tạo ra bởi gốc C4H9 - Bậc 2: Dạng RNHR’ (vai trò R, R’ là như nhau) C1NC3: Có 2 đồng phân tạo ra bởi gốc C3H7 - C2NC2: Có 1 đồng phân Bậc 3: Dạng RNR’R” (vai trò R, R’, R” là như nhau) C1NC1C2: Có 1 đồng phân Đ/Á: Tổng số đồng phân cấu tạo của C4H11N = 8. III. MỘT SỐ CÂU HỎI TNKQ VỀ ĐỒNG PHÂN CẤU TẠO PHỤC VỤ GIẢNG DẠY MÔN HOÁ TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT Với phương pháp trên ta có thể áp dụng vào việc xác định các đồng phân cấu tạo của các hợp chất hữu cơ no, đơn chức, mạch hở trong các bài học: Dẫn xuất halozen, ancol, ete, andehit, xeton, axit cacboxylic, este, amin. Trên cơ sở đó có thể mở rộng ra với nhiều loại hợp chất khác. Một số bài tập áp dụ
File đính kèm:
- skkn - 2011.doc