Đề tài Giúp học sinh hình thành khái niệm lịch sử và nêu qui luật lịch sử
Trong cấu tạo chương trình lịch sử cấp THCS, lớp 6,7 học sinh tìm hiểu về lịch sử dân tộc Việt Nam từ cội nguồn đến cuối thế kỷ XV của thời kỳ nguyên thủy và phong kiến. Chuyển sang chương trình lịch sử lớp 8, ngay ở họckỳ I học sinh phải tìm hiểu về lịch sử thế giới từ cách mạng tư sản Anh đến cách mạng XHCN tháng Mười Nga . Đây là một sự chuyển đổi đột ngột về nhận thức với học sinh :
i tư sản, quí tộc mới và nông dân. -kinh tế tư bản phát triển. -xuất hiện giai cấp tư sản và chủ nô có quyền lợi gắn liền với sản xuất tư bản. Chính phủ Anh cản trở sự phát triển kinh tế tư bản của thuộc địa Xuất hiện mâu thuẫn giữa thực dân Anh với tư sản, chủ nô, nông dân ở Bắc Mỹ. -kinh tế tư bản phát triển. -xuất hiện giai cấp tư sản có quyền lợi gắn liền với sản xuất tư sản. Giai cấp phong kiến và tăng lữ bóc lột và cản trở sự phát triển kinh tế tư bản.Xuất hiện mâu thuẫn giữa phong kiến và tăng lữ với tư sản, nông dân. DIỄN BIẾN LÃNH ĐẠO LỰC LƯỢNG CÁCH MẠNG KẾT QUẢ -tư sản và quý tộc mới -nông dân.. -lật đổ giai cấp phong kiến đưa tư sản và quí tộc mới lên nắm chính quyền, tạo điều kiện cho kinh tế tư bản phát triển, lập chế độ quân chủ lập hiến. -tư sản và chủ nô. -nông dân, nô lệ, dân tình nguyện châu âu. -đánh bại quân Anh giành lại độc lập, đưa tư sản và chủ nô lên nắm chính quyền,tạo điều kiện cho kinh tế tư bản phát triển. -tư sản. -nông dân -lật đổ giai cấp phong kiến đưa tư sản lên nắm chính quyền tạo điều kiện cho kinh tế tư bản phát triển. TÍNH CHẤT HÌNH THỨC TÍNH CHẤT Đấu tranh giai cấp. -Cách mạng tư sản chưa triệt để. Chiến tranh giành độc lập. -Chiến tranh giải phóng dân tộc đồng thời là một cuộc cách mạng tư sản. Đấu tranh giai cấp. -Cách mạng tư sản triệt để. Trên cơ sở trình bày nội dung các cuộc cách mạng theo dàn ý liệt kê các bộ phận cấu thành sự kiện và bảng thống kê so sánh đối chiếu các sự kiện cùng loại phát hiện những nội dung giống nhau được lặp đi lặp lại qua 3 cuộc cách mạng ở 3 nước khác nhau, có như vậy bản chất cuộc cách mạng, khái niệm cách mạng tư sản mới được học sinh hiểu một cách cụ thể, vững chắc hơn. Hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước có những điểm khác nhau đã làm cho hình thức của các cuộc cách mạng có khác nhau .Nhưng dẫu cho từng cuộc cách mạng có những điểm khác nhau về hình thức cũng đều phản ánh một nội dung cơ bản đó là : - Xóa bỏ sự cản trở trên con đường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa và xác lập địa vị thống trị của giai cấp tư sản -Lực lượng lãnh đạo cách mạng tư sản do chính giai cấp tư sản lãnh đạo ngoài ra còn có một bộ phận quý tộc tư sản hóa, sự tham gia của bộ phận này vào cuộc cách mạng đã để lại dấu ấn sâu đậm ở nước đó với sự hình thành của chế độ quân chủ lập hiến thay vì hình thành chế độ cộng hòa. -Lực lượng cơ bản của cuộc cách mạng là giai cấp nông dân. Nhờ có cùng chung mâu thuẫn xã hội với giai cấp phong kiến nên tư sản đã liên minh đượcvới giai cấp nông dân và hoàn thành nhiệm vụ lịch sử của mình. Tuy nhiên, sau thắng lợi của cách mạng, giai cấp tư sản lại áp đặt ách thống trị của mình đối với quần chúng lao động , đây chính là cơ sơ làm xuất hiện mâu thuẫn sâu sắc giữa nhân dân lao động với giai cấp tư sản và đó cũng chính là nguyên nhân dẫn đến cuộc cách mạng vô sản thời cận đại. Trên cơ sở phân tích, so sánh các cuộc cách mạng đã học để tìm ra những đặc điểm giống nhau giữa các cuộc cách mạng như trên, khái niệm cách mạng tư sản sẽ được củng cố trong học sinh là một cuộc cách mạng do tư sản lãnh đạo giai cấp nông dân nhằm lật đổ chính quyền phong kiến đưa giai cấp tư sản lên nắm chính quyền tạo điều kiện cho kinh tế tư bản phát triển, nông dân là động lực cách mạng nhưng đối với họ, cách mạng chỉ là sự thay thế hình thức bóc lột.Cách mạng xuất hiện do xã hội phong kiến xuất hiện mối quan hệ bóc lột giữa giai cấp phong kiến với giai cấp tư sản và nông dân nên đã hình thành mâu thuẫn xã hội sâu sắc, đấu tranh giai cấp là điều không thể tránh khỏi. b/.Hình thành khái niệm cách mạng vô sản: b.1/ Hình thành khái niệm ban đầu : Cách mạng vô sản cũng là một khái niệm mang tính lý luận cao, nên giáo viên cũng phải hình thành khái niệm này dựa trên dàn ý gồm các bộ phận chính: Nguyên nhân cách mạng: - Kinh tế . - Xã hội. Diễn biến cách mạng : - giai cấp lãnh đạo. - Lực lượng cách mạng. - Kết quả. Khái niệm này được hình thành trong tiết 16, bài CÔNG XÃ PA RI 1871 (I/ Sự thành lập công xã ). 1/Hoàn cảnh ra đời: Nội dung trình bày ở sách giáo khoa quá nhiều sự kiện , đối với đối tượng học sinh THCS giáo viên chỉ tập trung phân tích các sự kiện cơ bản thể hiện rõ đặc trưng của khái niệm bằng hệ thống câu hỏi sau: -giai cấp vô sản dưới thời đế chế thứ hai có gì khác trước? (đông về số lượng, có ý thức giác ngộ cao) -giai cấp tư sản Pháp đã làm gì để đối phó với phong trào công nhân đang phát triển mạnh mẽ? (gây chiến tranh với Đức và tiến tới đầu hàng quân Đức để rảnh tay đàn áp phong trào công nhân) -Hành động đó thể hiện bản chất gì của tư sản Pháp ? (phản động, hy sinh quyền lợi dân tộc để bảo vệ quyền lợi giai cấp) Với sự dẫn dắt của giáo viên học sinh sẽ dễ dàng nhận ra nguyên nhân làm cho mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản trở nên sâu sắc dưới thời đế chế thứ hai, giai cấp vô sản muốn cứu nguy cho dân tộc không còn con đường nào khác phải lật đổ chính quyền tư sản, đó cũng chính là nguyên nhân bùng nổ cách mạng. Nội dung của đề mục1/Hoàn cảnh ra đời: được trình bày theo dàn ý sau để thể hiện rõ tính giai cấp của cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới: -Kinh tế: nền kinh tế đại công nghiệp phát triển mạnh mẽ. -Xã hội:-giai cấp vô sản tăng nhanh số lượng và có ý thức giác ngộ cao. -giai cấp tư sản tăng cường bóc lột giai cấp vô sản, gây chiến tranh và đầu hàng quân Đức để đàn áp phong trào cách mạng trong nước, thể hiện rõ bản chất phản động đã làm cho mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản trở nên sâu sắc. Để bảo vệ tổ quốc, công nhân Pháp không còn con đường nào khác là phải khởi nghĩa lật đổ chính quyền tư sản. 2/ Cuộc khởi nghĩa 18/3 / 1871. Công xã thành lập: Với cách trình bày và dẫn dắt vấn đề như trên, học sinh sẽ dễ dàng nhận biết được các nộidung của cách mạng về : -Lực lượng khởi nghĩa? -Mục đích cuộc khởi nghĩa? -Hình thức cuộc khởi nghĩa? Bởi các nội dung này có quan hệ với nguyên nhân bùng nổ cuộc cách mạng đã phân tích ở phần 1. Mâu thuẫn giai cấp giữa tư sản và vô sản là nguyên nhân bùng nổ của cuộc cách mạng thì lực lượng cách mạng sẽ là giai cấp vô sản, giai cấp tư sản dùng quyền lực chính trị để bóc lột và bán nước thì giai cấp vô sản muốn bảo vệ tổquốc phải tước bỏ quyền lực chính trị đó của tư sản. Nội dung chính của mục 2 được trình bày theo dàn ý sau: -Lãnh đạo cách mạng:giai cấp vô sản. -Lực lượng cách mạng: công nhân, anh em binh lính. -Kết quả:Giai cấp vô sản Pari lật đổ chính quyền tư sản thành lập chính quyền vô sản(công xã Pa ri) Sau khi phân tích những đặc trưng cơ bản về nguyên nhân, tường thuật diễn biến và kết quả của cách mạng nổ ra ở Pa ri, vạch ra mối quan hệ giữa các sự kiện giáo viên hướng dẫn học sinh đi đến khái quát khái niệm bằng cách nêu lên bản chất tiêu biểu nhất cho nội dung của khái niệm cách mạng vô sản là một cuộc cách mạng do giai cấp vô sản lãnh đạo giai cấp vô sản lật đổ chính quyền tư sản phản động bóc lột nhân dân để đưa giai cấp vô sản lên nắm chính quyền xóa bỏ mọi hình thức áp bức và chế độ người bóc lột người. Đây cũng chính là một cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp bị bóc lột chống lại giai cấp bóc lột. Khi nghiên cứu các sự kiện lịch sử cùng loại như các cuộc cách mạng tư sản, thì giáo viên dùng phương pháp so sánh để tìm ra những nét chung về sự lặp lại của các sự kiện để nắm vững khái niệm. Còn cuộc cách mạng vô sản là một tất yếu lịch sử của xã hội tư bản có giai cấp, nên sau khi rút ra được bản chất của cách mạng vô sản thì giáo viên cần so sánh với bản chất của cách mạng tư sản để phân biệt sự khác nhau về nguyên tắc giữa cách mạng tư sản và cách mạng vô sản. Bằng cách nêu câu hỏi: -Cách mạng tư sản và cách mạng vô sản có gì khác nhau về: Nguyên nhân cách mạng ? Lãnh đạo cách mạng ? Lực lượng cách mạng ? Kết quả cách mạng? -Điểm giống nhau giữa cách mạng tư sản và cách mạng vô sản? Trên cơ sở đó học sinh sẽ lập đựơc bảng thống kê so sánh như sau:( những dòng chữ in nghiêng trong nội dung các đề mục của bảng thống kê là những điểm khác nhau của hai cuộc cách mạng) CÁCH MẠNG TƯ SẢN CÁCH MẠNG VÔ SẢN Nguyên nhân Do mâu thuẫn bóc lột giữa phong kiến với tư sản và nông dân. Do mâu thuẫn bóc lột giữa tư sản với vô sản. Diễn biến Lãnh đạo:giai cấp tư sản. Lực lượng cách mạng:nông dân. Kết quả: lật đổ giai cấp phong kiến,đưa giai cấp tư sản lên nắm chính quyền. Lãnh đạo:giai cấp vô sản. Lực lượng cách mạng:công nhân và nông dân. Kết quả:lật đổ giai cấp tư sản đưa giai cấp vô sản lên nắm chính quyền. Hình thức Đấu tranh giai cấp. Đấu tranh giai cấp. Bằng cách này học sinh sẽ nắm chắc được bản chất của cả hai khái niệm cách mạng tư sản và cách mạng vô sản và tránh được sự nhầm lẫn khi vận dụng khái niệm. C/Qui luật phát triển của lịch sử: c.1/Qui luật đấu tranh giai cấp: Đấu tranh giai cấp là hiện tượng lịch sử xảy ra trong xã hội có giai cấp bóc lột. Nêu qui luật đấu tranh giai cấp là việc làm có ý nghĩa trong việc học tập lịch sử trong chương trình phổ thông bậc THCS ở lớp 8. Trên cơ sở những kiến thức đã học về khởi nghĩa của nô lệ, khởi nghĩa của nông dân, cách mạng tư sản, cách mạng vô sản trong chương trình giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh lập bảng thống kê so sánh để giúp học sinh tìm ra những nội dung giống nhau của các cuộc đấu tranh giai cấp nầy: Tiết/ bài Tiết 2/ bài mở đầu Tiết 3/ bài mở đầu Bài 1/ tiết 4,5 Bài 2/ tiết 6,7,8 Bài 6/ tiết 16 Bài 11/ tiết 28, 29 Thời kỳ lịch sử Cổ đại Trung đại Cận đại Hiện đại Hình thức đấu tranh Khởi nghĩa nô lệ Khởi nghĩa nông dân Cách mạng tư sản Cách mạng vô sản Nguyên nhân đấu tranh Chủ nô bóc lột nô lệ G/ cấp phong kiến bóc lột nông dân G/ cấp phong kiến bóc lột tư sản, nông dân G/ cấp tư sản bóc lột vô sản Bằng phương pháp này học sinh sẽ dễ dàng nhận thấy quan hệ bóc lột giữa giai cấp này với giai cấp kia là nguyên nhân dẫn đến các cuộc đấu tranh giai câp của xã hội có giai cấp đối kháng. Sự lặp đi lặp lại các cuộc đấu tranh giai cấp ở nhiều nước trên phạm vi thế giới, qua nhiều thời kỳ lịch sử xã hội từ thời kỳ cổ đại đến thời kỳ trung đại, cận đại và hiện đại đã giúp học sinh hiểu đượ
File đính kèm:
- Giup hoc sinh hinh thanh khai niem Lich su.doc