Đề kiểm tra Học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tứ Kỳ (Có đáp án)
Cho đoạn thơ sau:
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng
(Sách giáo khoa Ngữ văn 9, Tập I, trang 144, NXBGD)
Câu 1. (0,5 điểm) Cho biết tên tác giả, tác phẩm có đoạn thơ trên.
Câu 2. (1,0 điểm) Bài thơ là lời của nhân vật nào? Nói về ai và về điều gì?
Câu 3. (0,5 điểm) Đoạn thơ trên sử dụng những biện pháp tu từ đặc sắc nào?
Câu 4. (1,0 điểm) Cảm nhận của em về hình ảnh “ngọn lửa” trong đoạn thơ
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN TỨ KỲ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II (Thi thử tuyển sinh vào lớp 10 THPT) Năm học 2018-2019 MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 9 Thời gian làm bài: 120 phút (Đề này gồm có 01 trang) Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Cho đoạn thơ sau: Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng (Sách giáo khoa Ngữ văn 9, Tập I, trang 144, NXBGD) Câu 1. (0,5 điểm) Cho biết tên tác giả, tác phẩm có đoạn thơ trên. Câu 2. (1,0 điểm) Bài thơ là lời của nhân vật nào? Nói về ai và về điều gì? Câu 3. (0,5 điểm) Đoạn thơ trên sử dụng những biện pháp tu từ đặc sắc nào? Câu 4. (1,0 điểm) Cảm nhận của em về hình ảnh “ngọn lửa” trong đoạn thơ. Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn nghị luận với chủ đề “Niềm tin trong cuộc sống”. Câu 2. (5,0 điểm) Cảm xúc của nhà thơ Viễn Phương trong đoạn thơ sau: Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng. Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân... Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim! (Viễn Phương, Viếng lăng Bác) -------- Hết -------- V-DH01-HKII9-1819 PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN TỨ KỲ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II (Thi thử tuyển sinh vào lớp 10 10 THPT) Năm học 2018-2019 MÔN : NGỮ VĂN – LỚP 9 (Hướng dẫn chấm gồm 05 trang) I. MA TRẬN Mức độ NLĐG Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Cộng I. Đọc hiểu - Ngữ liệu: văn bản văn học - Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: 01 đoạn thơ/văn bản hoàn chỉnh - Nhận biết được tác giả, tác phẩm; nhân vật trữ tình trong bài thơ - Chỉ ra các biện pháp tu từ trong đoạn thơ. -Hiểu được nội dung của bài thơ. - Ý nghĩa của hình ảnh thơ. -Phân tích, cảm nhận về một hình ảnh thơ đặc sắc. Câu Số điểm Tỉ lệ % C1; C2; C3 1,5 15% C2; C4 1,0 10% C4 0,5 5% 4 3,0 30% II. Tập làm văn Viết 01 đoạn văn nghị luận xã hội Viết 01 bài văn nghị luận văn học Số câu Số điểm Tỉ lệ % 1 2 20% 1 5 50% 2 7 70% Tổng số điểm toàn bài Tỉ lệ % điểm toàn bài 1,5 15% 1,0 10% 2,5 25% 5,0 50% 10 100% V-DH01-HKII9-1819 II. HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm 1 - Tác giả: Bằng Việt - Bài thơ : Bếp lửa 0.5 2 - Bài thơ là lời của nhân vật trữ tình người cháu. - Nhớ về bà và những kỉ niệm tuổi thơ bên bà và bếp lửagợi nhắc về nguồn cội: tình cảm gia đình, tình yêu quê hương, đất nước 0,25 0,75 3 - Biện pháp tu từ đặc sắc: điệp ngữ và ẩn dụ 0.5 1. Về kĩ năng: Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận về hình ảnh thơ 2. Về kiến thức - Biện pháp điệp ngữ: “Một ngọn lửa” được điệp lại hai lầngợi hình ảnh vừa bình dị, thân thuộc vừa thiêng liêng khơi gợi bao điều diệu kì trong lòng cháu - Ngọn lửa là hình ảnh thực do tay bà tần tảo nhóm lên mỗi sớm, mỗi chiều - Ngọn lửa lòng bà là ẩn dụ biểu tượng cho tình yêu thương của bà luôn ắp đầy dành cho cháu; ngọn lửa niềm tin: ẩn dụ cho niềm tin bất diệt của bà về tương lai của cháu, tương lai cách mạng - Ngọn lửa bình dị toả sáng phẩm chất người bà giàu tình yêu thương, giàu niềm tinCháu tự hào, biết ơn bà 0,25 0,25 0,25 0,25 I. Đọc hiểu (3,0đ) 4 3. Mức đánh giá: - Mức tối đa: 1,0 điểm: Đảm bảo tốt các yêu cầu trên - Mức chưa tối đa + Đúng mỗi ý đạt 0,25 điểm - Mức không đạt: 0 điểm: Không làm hoặc sai hoàn toàn Viết đoạn văn nghị luận với chủ đề: “Niềm tin trong cuộc sống”. 1. Về kĩ năng - Đảm bảo thể thức của một đoạn văn, đúng vấn đề nghị luận. - Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn nghị luận xã hội: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, không sai chính tả. .. 2. Về kiến thức: Có thể viết đoạn văn theo hướng sau: - Dẫn dắt nêu vấn đề nghị luận: Niềm tin trong cuộc sống - Giải thích: Niềm tin là cảm giác đinh ninh chắc chắn về một điều gì đó. Có thể tin vào một người hay một sự vật, sự việc nào đó; tin vào chính mình. .. - Phân tích bàn luận: + Niềm tin tiếp thêm sức mạnh để con người vượt lên khó khăn, thử thách, khẳng định được bản thân, gặt hái được thành công + Niềm tin giúp mỗi người có thái độ sống lạc quan, tích cực, có ước mơ, mục đích cao đẹp, yêu cuộc sống, hy vọng vào những điều tốt đẹp + Mỗi người luôn sống có niềm tin sẽ giúp bồi đắp thêm những phẩm chất quý kháchoàn thiện nhân cách mỗi người; biết đặt niềm tin vào người khácmối quan hệ mọi người sẽ tốt đẹp hơn + Đánh mất niềm tin, con người dễ gục ngã trước khó khăn, không khẳng định được mình (Học sinh lấy dẫn chứng phù hợp làm rõ lí lẽ trên) + Phê phán: những người sống bi quan, chán nản, mất niềm tin trong cuộc sống; hay những người ảo tưởng, tin vào những điều không có cơ sở thực tế - Bài học nhận thức và hành động: + Mọi người cần xây dựng niềm tin trong cuộc sống. Tin tưởng năng lực của bản thân, tin tưởng vào những điều tốt đẹp, đặt niềm tin vào mọi người + Tích cực học tập, rèn luyện trau dồi kiến thức, kĩ năng, phẩm chất để hoàn thiện bản thân 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 II. Tập làm văn 1 (2,0đ) 3. Các mức đánh giá - Mức tối đa: 2,0đ: Đảm bảo tốt các yêu cầu trên. - Mức chưa tối đa: + 1,5-1,75 đ: Cơ bản đáp ứng tốt các yêu cầu trên; còn mắc một vài sai sót nhỏ. + 1,0 đ: Đạt 50% các yêu cầu trên. + 0,5-0,75 đ: Chỉ nêu được một vài ý sơ sài; mắc nhiều lỗi chính tả và lỗi diễn đạt + 0,25 đ: Chỉ nêu được một ý đúng - Mức không đạt: 0 đ: Không làm bài hoặc sai hoàn toàn. Cảm xúc của nhà thơ Viễn Phương trong ba khổ thơ đầu bài Viếng lăng Bác. 1. Về kĩ năng - Đảm bảo cấu trúc của một bài nghị luận văn học, xác định đúng vấn đề nghị luận; không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt - Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận, có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. 2. Về kiến thức: Học sinh có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau: MB: Dẫn- nêu vấn đề- Đánh giá 0,5 2 (5,0đ) TB: - Khái quát: Cảm xúc bao trùm đoạn thơ là niềm xúc động, thành kính, lòng biết ơn và tự hào xen niềm tiếc thương vô hạn của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác - Khổ 1: Niềm xúc động của nhà thơ trước hình ảnh thiên nhiên bình dị bên lăng Bác : + Phân tích đặc sắc trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu sức gợi hình, biểu cảm; biện pháp nói giảm, nói tránh, ẩn dụ, nhân hóa giàu ý nghĩa; giọng thơ bồi hồi xúc động(Dẫn thơ phân tích, cảm nhận) + Cảm nhận về hình ảnh hàng tre: vừa là hình ảnh thiên nhiên bình dị, quen thuộc vừa mang ý nghĩa biểu tượng cho con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam + Tình cảm ấm áp, thân thương và tự hào trào dâng trong lòng tác giả. - Khổ 2: Tấm lòng thành kính, biết ơn tự hào về Bác: + HS phân tích, cảm nhận, đánh giá đặc sắc trong việc sử dụng các hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ(Dẫn thơ phân tích, cảm nhận) + Ngợi ca, tự hào về công lao vĩ đại của Bác đối với dân tộc và tình cảm nhớ thương, biết ơn sâu nặng của toàn dân với Bác. - Khổ 3: Ngợi ca tâm hồn thanh cao, sáng trong của Bác và nỗi tiếc thương, xót đau vì Người đã ra đi mãi mãi... + Phân tích từ ngữ biểu cảm, cách nói giảm nói tránh độc đáo, nghệ thuật ẩn dụ, giọng nghẹn ngào(Dẫn thơ phân tích, cảm nhận) + Ngợi ca tâm hồn thanh cao, ngời sáng của Bác và tâm trạng xót đau vô hạn của nhà thơ cũng như của mỗi người dân Việt Nam 0,25 1,25 1,0 1,0 - Khái quát: Đặc sắc nghệ thuật; cảm xúc, tình cảm của nhà thơ So sánh, liên hệ 0,5 KB: Đánh giá, khái quát vấn đềBày tỏ suy nghĩ, cảm xúc 0,5 3. Các mức đánh giá - Mức tối đa: 5,0đ : Đảm bảo tốt các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức - Mức chưa tối đa: + 3,5-4,5đ: Đạt được cơ bản các yêu cầu nhưng còn mắc lỗi nhỏ về diễn đạt, chính tả + 2,5- 3,5đ: Đạt được cơ bản 2/3 yêu cầu nhưng còn mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu + 1,5-2,5đ: Bài làm sơ sài. Mắc nhiều lỗi dùng từ, diễn đạt + 1-1,5đ: Làm quá sơ sài, chỉ nêu được một số ý. - Mức không đạt: 0đ: Lạc đề, không làm bài. * Lưu ý: 1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm. 2. Cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc, khuyến khích những bài viết sáng tạo
File đính kèm:
- de_kiem_tra_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_9_nam_hoc_2018_2019_ph.pdf