Đề kiểm tra định kỳ cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 1 - Năm học 2015-2016 - Trường Tiểu học Tân Tiến (Có đáp án)

c) Đọc câu (0,5điểm. GV chỉ cho HS đọc một trong các dòng):

- Cỗ Trung thu bao giờ cũng có bưởi, hồng, bánh nướng và bánh dẻo.

- Bầy ong siêng năng lao động. Em siêng năng học bài.

- Chúng ta cùng nhau trồng cây xanh để đem lại muôn màu cho sự sống.

- Biển cả là biển lớn. Dưới đáy biển có nhiều san hô. Phía khơi xa có nhiều đảo.

- Mỗi ngày đến trường là một ngày vui. Em yêu trường em.

- Ngày mai mẹ sẽ dẫn bé đi chơi đu quay.

 

doc33 trang | Chia sẻ: Thúy Anh | Ngày: 08/05/2023 | Lượt xem: 132 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề kiểm tra định kỳ cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 1 - Năm học 2015-2016 - Trường Tiểu học Tân Tiến (Có đáp án), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m).
2. Đọc hiểu và LTVC: 2,5 điểm. 
Câu
(điểm)
1
(0,25điểm)
2
(0,25điểm)
3
(0,25điểm)
4
(0,25điểm)
5
(0,25điểm)
Đáp án
B
C
A
gần, nóng
C
Câu 4: 0,25 điểm. Sai hoặc thiếu 1 từ được 0,15 điểm. 
Câu 6: 0,25 điểm. Sai hoặc thiếu 1 dấu phẩy được 0,1 điểm. 
Đáp án: Sau trận mưa đêm qua, đường bờ ruộng lầy lội, trơn như đổ mỡ.
Câu 7: Viết đúng câu theo yêu cầu, đúng ngữ pháp được 0,5 điểm. Nếu đầu câu không viết hoa, cuối câu không có dấu câu đúng yêu cầu trừ 0,25 điểm/lỗi.
Đáp án: Chuối mẹ làm gì? 
Câu 8: Viết đúng câu theo yêu cầu, đúng ngữ pháp được 0,5 điểm. Nếu đầu câu không viết hoa, cuối câu không có dấu câu trừ 0,25 điểm/lỗi. Câu tối nghĩa không được điểm. 
3. Chính tả (nghe – viết): 2,5 điểm
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đẹp được 2,5 điểm.
	Học sinh viết sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định... cứ 4 lỗi trừ 1 điểm.
	* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn ... toàn bài trừ tối đa 0,5 điểm.
4. Tập làm văn: * Đoạn văn đảm bảo được các yêu cầu sau được 2,5 điểm:
- Viết được đoạn văn đủ các phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn (hoặc trình bày đúng cấu trúc một bức thư) đúng yêu cầu đề bài; độ dài bài viết khoảng từ 7 câu trở lên;
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả;
- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
* Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 2,25 - 2 - 1,75 – 1,5 – 1,25 - 1 –0,75 - 0,5 - 0,25.
 * Điểm toàn bài là số tự nhiên, làm tròn 0,5 thành 1.
Tóm tắt : 0,5 điểm
Câu trả lời + đáp số : 0,5 điểm
Số gạo nếp : 375 : 5 = 75 kg	0,5 điểm	 
Số ki lô gam gạo nếp và gạo tẻ : 375 + 75 = 450 kg gạo 0,5 điểm
Câu 5 : 1 điểm. An tính tích 28 x 7, sau đó An thêm 2 đơn vị vào một trong hai thừa số thì tích tăng thêm 56 đơn vị. Hỏi An đã thêm 2 đơn vị vào thừa số nào?
28 x 7 + 56 = 28 x 7 + 28 x 2 = 28 x ( 7 + 2).
Vậy An đã thêm 2 đơn vị vào thừa số 7.
Họ, tên:...................................................
Lớp 3...
Trường Tiểu học Tân Tiến
Bài kiểm tra định kì cuối học kì I
Môn tiếng việt - lớp 3
Năm học 2015 - 2016
 Thời gian 65 phút (Không kể thời gian giao đề)
Điểm
Nhận xét của GV
 I. Đọc thành tiếng ( ./2,5 điểm)
 Bài đọc .............................................................................................
II. Đọc hiểu, luyện từ và câu (./2,5 điểm) (20 phút): 
Đọc thầm bài: Cá Chuối con
Bơi gần lên mặt ao, thấy nước càng nóng, cá Chuối mẹ bơi mãi, cố tìm hướng vào bờ. Chuối mẹ phải vừa bơi vừa nghếch mặt lên để tìm hướng khóm tre. Trời bức bối, ngột ngạt. Lắm lúc Chuối mẹ chỉ muốn lặn ngay xuống đáy cho mát, nhưng nghĩ đến đàn con đang đói, chờ ở vùng nước đằng kia, Chuối mẹ lại cố bơi. Chuối mẹ bơi sát mép nước, rồi rạch chân lên khóm tre. Chuối mẹ giả vờ nằm im không động đậy. Hơi nước, hơi lá ải cùng với mùi tanh trên mình Chuối mẹ bốc ra làm bọn kiến lửa gần đó thèm thuồng...
Đầu tiên, cá Chuối mẹ cảm thấy buồn buồn ở khắp mình, sau rồi đau nhói trên da thịt. Biết kiến kéo đến đã đông, Chuối mẹ liền lấy đà quẫy mạnh, rồi nhảy tùm xuống nước. Bọn kiến không kịp chạy, nổi lềnh đềnh trên mặt ao. Thế là đàn chuối con được một bữa no nê. Chuối mẹ bơi quanh nhìn đàn con đớp mồi, vui quá nên quên cả đau.
 Theo Xuân Quỳnh
Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất và hoàn thành các bài tập sau theo yêu cầu!
Câu 1: Vì sao cá Chuối mẹ cố tìm hướng bơi vào bờ?
A. Vì ở đó có dòng nước mát.
B. Vì cá Chuối mẹ thương đàn con đang đói.
C. Vì ở đó có cảnh đẹp.
Câu 2: Tại sao cá Chuối mẹ thấy nhói đau trên da thịt?
A. Vì cá Chuối mẹ không tìm được thức ăn cho con.
B. Vì cá Chuối mẹ không tìm được hướng bơi vào bờ.
C. Vì bị bọn kiến lửa đốt.
Câu 3: Đoạn văn trên cho ta thấy:
A. Xả thân vì các con là một trong những vẻ đẹp cao quý của tình mẹ con.
B. Cá Chuối mẹ chăm sóc con chu đáo.
C. Cá Chuối mẹ đi tìm thức ăn cho con rất vất vả.
Câu 4: Gạch chân từ chỉ đặc điểm trong câu: "Bơi gần lên mặt ao, thấy nước càng nóng, cá Chuối mẹ bơi mãi, cố tìm hướng vào bờ.”
Câu 5: Câu "Trời bức bối, ngột ngạt." được cấu tạo theo mẫu câu:
	A. Ai là gì ?	 B. Ai làm gì ?	 C. Ai thế nào ?
Câu 6: Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong câu sau:
 “Sau trận mưa đêm qua đường bờ ruộng lầy lội trơn như đổ mỡ.”
Câu 7: Đặt câu hỏi cho bộ phận gạch chân trong câu sau:
 “Chuối mẹ phải vừa bơi vừa nghếch mặt lên để tìm hướng khóm tre.”
Câu 8: Viết một câu có hình ảnh so sánh.
	III. Chính tả (2,5 điểm): 15 phút
	Nghe - viết bài: "Đôi bạn " (Tiếng Việt 3 - Tập 1, trang 131).
	(Viết đoạn "Hai năm sau, bố Thành ...... đèn điện lấp lánh như sao sa.”)	IV- Tập làm văn (2,5 điểm): 30 phút
	Học sinh chọn một trong các đề sau:
Đề 1: Em hãy viết một đoạn văn ( từ 7 đến 10 câu) kể về quê hương em.
 Đề 2: Hãy viết một bức thư ngắn (khoảng 10 câu) thăm một người thân hoặc một người mà em quý mến.
Đề 3: Hãy viết một đoạn văn ngắn (7 - 10 câu) kể lại buổi đầu em đi học.
Họ tên GV coi, chấm
 .........................................................
 Phụ huynh HS
 ............................................................
PHềNG GDĐT GIA LỘC
TRƯỜNG TH TÂN TIẾN
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH Kè HỌC Kè I
NĂM HỌC 2015- 2016
Môn TOÁN - lớp 5
 Thời gian: 40 phút (không kể thời gian giao đề)
 (Học sinh làm bài vào giấy kiểm tra, khụng làm vào đề kiểm tra)
I. TRẮC NGHIỆM (3 điểm)
Hóy chọn và ghi lại chữ cỏi (A hoặc B, C, D) trước cõu trả lời đỳng!
Cõu 1: Số thập phõn gồm cú: Sỏu mươi hai đơn vị, sỏu phần mười, bảy phần trăm, tỏm phần nghỡn là:
 A. 6,768 B. 62,768 C. 62,678 D. 6,768
Cõu 2: Chữ số 5 trong số 76,951 cú giỏ trị là:
 A. B. C. D. 5 đơn vị
Cõu 3: Hỗn số viết thành số thập phõn là:
 	A. 72,5 B. 72,05 C. 7,025 D. 7,25
Cõu 4: 20% của y là 80. Số y là: 
 A. 400 B. 500 	 C. 700 D. 800
Cõu 5: Diện tớch hỡnh tam giỏc cú độ dài đỏy 12cm và chiều cao 8cm là:
	A. 40cm B. 48cm C. 96cm D. 192cm
Cõu 6 (0,5 điểm): 1m69cm=  m? số thớch hợp vào chỗ chấm là:
	 A. 169 B. 1,69 C. 1,069 D. 1,0069 
II. TỰ LUẬN (7 điểm)
Cõu 7 (2 điểm). Đặt tớnh rồi tớnh:
a) 85,56 + 34,7 b) 63 – 8,97 c) 75,6 x 2,04 d) 12,604: 4,6
Cõu 8 (1 điểm). a) Tớnh giỏ trị biểu thức: 53,6 : (2,33 + 1,67) + 6,6
 b) Tỡm x biết: (4,1 + x ) x 4, 1 = 92,25
Cõu 9 (2,5 điểm): Một cửa hàng bỏn được 250kg gạo tẻ và gạo nếp. Biết rằng số gạo nếp bỏn được 50 kg. Hỏi:
a) Số gạo nếp bỏn được bằng bao nhiờu phần trăm số gạo tẻ bỏn được ?
b) Số gạo tẻ bỏn được bằng bao nhiờu phần trăm số gạo cửa hàng bỏn được ?
Cõu 10 (1,5 điểm): Một mảnh vườn hỡnh chữ nhật cú chiều dài hơn chiều rộng 6,6m và chu vi bằng chu vi mảnh vườn hỡnh vuụng cạnh 25m. Tớnh diện tớch mảnh vườn hỡnh chữ nhật. 
---------------------------Hết------------------------------
Hướng dẫn đánh giá
bài kiểm tra định kì cuối học kì I năm học 2015 – 2016
Môn TOáN – Lớp 5
Phần 1: Trắc nghiệm: 3 điểm. Mỗi câu đúng được 0,5 điểm
 Câu
1
2
3
4
5
6
Đáp án
C
B
D
A
B
D
Phần 2: Tự luận: 7 điểm
Câu 7: 2 điểm. Đặt tính và tính đúng mỗi phép tính được 0,5 điểm. Nếu đặt tính đúng, tính sai kết quả hoặc đặt tính sai, tính đúng không được điểm.
Câu 8: 1 điểm. Mỗi phần tính đúng được 0,5 điểm 
a) Tớnh giỏ trị của biểu thức: 
	 53,6 : (2,33 + 1,67) + 6,6 = 53,6 : 4 + 6,6 (0,15 điểm) 
	 = 13,4 + 6,6 (0,15 điểm)
 = 20 (0,2 điểm)
b) Tỡm x: (4,1 + x ) x 4, 1 = 92,25
 4,1 + x = 92,25 : 4,1 ( 0,15điểm)
 4,1 + x = 22,5 ( 0,1điểm)
 x = 22,5 - 4,1 ( 0,1điểm)
 x = 18,4 ( 0,15điểm)
Cõu 9: 2,5 điểm 
 a) Số gạo tẻ cửa hàng bỏn được là: (0,25 điểm)
 250 - 50 = 200 (kg) (0,25 điểm)
Tỉ số phần trăm của số gạo nếp bỏn được với số gạo tẻ bỏn được của cửa hàng là: (0,25điểm) 
	50: 200 = 0,25 
	 0,25 = 25 % (0,5 điểm)
 Đỏp số: 25% (0,25 điểm) 
b) Tỉ số phần trăm của số gạo tẻ so với số gạo cửa hàng bỏn được là: (0,25 điểm)
	200 : 250 = 0,8
	 0,8 = 80% (0,5 điểm)
	Đỏp số: 80% (0,25 điểm)
Cõu 10: 1,5 điểm
Chu vi mảnh vườn đó là: 25 x 4 = 100 (m) (0,25 điểm)
Nửa chu vi mảnh vườn đó là: 100 : 2 = 50 (m) (0,25 điểm)
Chiều rộng của mảnh vườn đó là: (50 - 6,6) : 2 = 21,7 (m) (0,25 điểm)
Chiều rộng của mảnh vườn đó là: 50 - 21,7 = 28,3 (m) (0,25 điểm)
Diện tích của mảnh vườn đó là: 28,3 x 21,7 = 614,11 (m) (0,25 điểm)
 Đáp số: 614,11m (0,25 điểm)
 *Lưu ý: HS có cách giải khác phù hợp với HSTH, cho kết quả đúng vẫn được điểm tối đa.
PHềNG GDĐT GIA LỘC
TRƯỜNG TH TÂN TIẾN
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH Kè HỌC Kè I
NĂM HỌC 2015- 2016
Môn TIẾNG VIỆT - lớp 5
 Thời gian: 65 phút (không kể thời gian giao đề và đọc thành tiếng)
 (Học sinh làm bài vào giấy kiểm tra, khụng làm vào đề kiểm tra)
I. Đọc thành tiếng (2,5 điểm): 
 (GV cho HS bốc thăm - đọc 1 bài đã học và trả lời câu hỏi liên quan đến nội dung bài đọc)
II. Đọc hiểu, Luyện từ và câu (2,5 điểm): (Thời gian 20 phút) 
Học sinh đọc thầm bài đọc sau:
Những cánh buồm
	Phía sau làng tôi có một con sông lớn chảy qua. Bốn mùa sông đầy nước. Mùa hè, sông đỏ lựng phù sa với những con lũ dâng đầy. Mùa thu, mùa đông, những bãi cát non nổi lên, dân làng tôi thường xới đất, trỉa đỗ, tra ngô, kịp gieo trồng một vụ trước khi những con lũ năm sau đổ về.
	Tôi yêu con sông vì nhiều lẽ, trong đó một hình ảnh tôi cho là đẹp nhất, đó là những cánh buồm. Có những ngày nắng đẹp trời trong, những cánh buồm xuôi ngược giữa dòng sông phẳng lặng. Có cánh màu nâu như màu áo của mẹ tôi. Có cánh màu trắng như màu áo chị tôi. Có cánh màu xám bạc như màu áo bố tôi suốt ngày vất vả trên cánh đồng. Những cánh buồm đi như rong chơi, nhưng thực ra nó đang đẩy con thuyền chở đầy hàng hoá. Từ bờ tre làng, tôi vẫn gặp những cánh buồm lên ngược về xuôi. Lá cờ nhỏ trên đỉnh cột buồm phấp phới trong gió như bàn tay tí xíu vẫy vẫy chúng tôi. Còn lá buồm thì cứ căng phồng lên như ngực người khổng lồ đẩy thuyền đi đến chốn, về đến nơi, mọi ngả, mọi miền, cần cù, nhẫn nại, suốt năm, suốt tháng, bất kể ngày đêm.
	Những cánh buồm chung thuỷ cùng con người, vượt qua bao sóng nước, thời gian. Đến nay, đã có những con tàu to lớn, có thể vượt biển khơi. Nhưng nh

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ky_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_1_nam_h.doc
Giáo án liên quan